cách xác định đất ở
Mãi đến ngày 12 tháng 12 năm 1929, cựu Khâm sứ Trung Kỳ, Toàn quyền Đông Dương Pierre Marie Antoine Pasquier là quyết định công nhận thị xã Huế là thành phố đô thị loại 3 (Commune de Hué), đồng thời xác lập bộ máy hành chính của thành phố đứng đầu là một viên Đốc lý
Khi Bà con, với tư cách là Người đi mua (Nhận chuyển nhượng), nhận thế chấp đất của Hộ gia đình; Sẽ có nguy cơ gặp phải những rủi ro pháp lý, xuất phát từ việc: (i) Có thể xác định không đầy đủ thành viên trong Hộ gia đình; (ii) Còn có những quan điểm pháp lý
XÁC ĐỊNH LOẠI ĐẤT ĐỂ XÁC ĐỊNH QUYỀN LỢI VỚI ĐẤT. 21/09/2017. 2. 4214. Xác định loại đất mình đang sử dụng là một nội dung quan trọng để xác định chế độ pháp lý áp dụng cho quá trình quản lý sử dụng đất. Việc xác định loại đất không chỉ có ý nghĩa với
Nguồn gốc sử dụng đất là một trong những thông tin bắt buộc phải được ghi nhận chi tiết, rõ ràng trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( sổ đỏ ). Đây là căn cứ để chủ sở hữu cũng như các cơ quan có thẩm quyền có thể xác minh thời điểm, nguyên nhân hình
Luật đất đai hiện nay mới chỉ quy định cách xác định diện tích đất ở đối với thửa đất có vườn, ao như sau: Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/07/2004 và người đang sử dụng có một trong các
Welche Dating Seite Ist Komplett Kostenlos. TP - Sáng 9/6, thảo luận về dự thảo Luật Đất đai sửa đổi, nhiều đại biểu cho rằng quy định giá đất là một trong những vấn đề khó, trong khi đây lại là nguyên nhân gây ra nhiều khiếu kiện. Do đó, cần phải quy định cụ thể về nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất trong dự thảo luật. Minh bạch để xác định giá đất Đề cập việc xác định giá đất, Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ nêu rõ Nghị quyết số 18 của Trung ương về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai đã yêu cầu rõ phải có phương pháp xác định giá đất theo nguyên tắc thị trường. Tuy nhiên, dự thảo luật khi quy định về vấn đề này lại giao Chính phủ quy định chi tiết về phương pháp định giá đất. Nhấn mạnh, trong dự thảo Luật Đất đai thì khó nhất là tài chính đất đai, còn trong tài chính đất đai thì khó nhất chính là giá đất, Chủ tịch Quốc hội dẫn câu chuyện TPHCM đề xuất cho phép áp dụng phương pháp hệ số K để tính giá đất tại dự thảo Nghị quyết thí điểm chính sách đặc thù cho thành phố để minh bạch và dễ thực hiện. Thủ tướng Phạm Minh Chính phát biểu tại phiên thảo luận. Ảnh Như Ý Theo ông, khi Luật Đất đai quy định rõ, nhà đầu tư sẽ biết chi phí đầu vào trong phương án tài chính mình là bao nhiêu, cơ quan hữu quan cứ thế áp vào, rất minh bạch. “Quan điểm chúng tôi là Chính phủ đưa vào dự thảo Luật Đất đai, quy định rõ nguyên tắc, phương pháp. Trí tuệ của toàn dân, Quốc hội và cả xã hội chắc chắn đóng góp tốt hơn”, Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ nhấn mạnh. Đồng tình, đại biểu Lê Thanh Vân, Thường trực Ủy ban Tài chính - Ngân sách, cho rằng dự thảo phải đưa ra phương thức nhất quán xác định giá đất trong dự thảo luật. “Nói là xác định giá đất theo nguyên tắc thị trường, nhưng đó là phương pháp nào? Nếu trong trường hợp giá đất khảo sát ở địa điểm thực tế cao hơn bảng giá đất thì giải quyết ra sao”, ông Vân nêu câu hỏi. Theo ông, tại một nơi không xác định được giá đất ở thời điểm hiện tại thì có thể lấy giá bình quân trong 5 năm để xác định. Ở vùng sâu, những nơi lần đầu xác định giá đất thì có thể tính toán dựa trên giá trị sản xuất, yếu tố tác động đến thửa đất như giao thông, thổ nhưỡng. Đẩy mạnh phân cấp, cắt giảm thủ tục hành chính Tại tổ Cần Thơ, Thủ tướng Phạm Minh Chính bày tỏ mong muốn các đại biểu từ thực tiễn để góp ý đối với việc phân cấp, phân quyền trong dự thảo Luật Đất đai. “Ví dụ quy định 10 ha lúa, 20 ha rừng phải lên đến Thủ tướng, qua quy trình nhiều bước thì mất rất nhiều thời gian, làm lãng phí nguồn lực và cơ hội”, Thủ tướng nói và nhấn mạnh, phân cấp phân quyền phải được quy định trong luật thì mới làm được. Ông cho biết, khi các tỉnh, thành phố đề xuất cơ chế đặc thù đều đề xuất việc phân cấp, phân quyền cho thấy vướng mắc từ thực tiễn, chứ không phải cơ chế ưu đãi. Vấn đề thứ hai được Thủ tướng nêu ra là thủ tục hành chính về đất đai quá nhiều. “Làm sao giảm thủ tục hành chính, giảm những chi phí không cần thiết, làm mất thời gian và mất luôn cơ hội của người dân và doanh nghiệp”, Thủ tướng nói. Gợi mở hướng giải quyết, người đứng đầu Chính phủ cho rằng cần ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số vào quản lý đất đai. “Làm sao giảm thủ tục hành chính, giảm những chi phí không cần thiết, làm mất thời gian và mất luôn cơ hội của người dân và doanh nghiệp”. Thủ tướng Phạm Minh Chính Đại biểu Đinh Ngọc Minh đoàn Cà Mau cho rằng, sửa đổi Luật Đất đai phải tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận đất đai, từ đó tạo ra thu nhập, việc làm cho người dân. “Nếu không làm được điều trên thì sẽ mất đi cơ hội dân số vàng, thời cơ vàng của đất nước để thu hút doanh nghiệp”, ông Minh nhấn mạnh. Theo ông, quy định cấp huyện lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm là “hết sức phi lý”. “Quy định thế này thì cả huyện lúc nào cũng phải đi lập kế hoạch sử dụng đất. Nó quá nhiều việc cho cấp huyện”, ông Minh nói, và cho rằng, chỉ cần có quy hoạch đất đai cấp huyện là đủ điều kiện để triển khai các dự án, không cần tới kế hoạch sử dụng đất. Dẫn chứng trong lĩnh vực đầu tư công, ông Minh cho biết “rất nhạy cảm” mà được Quốc hội giao trung hạn 5 năm một lần. Do vậy, ông đề nghị bỏ quy định việc lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện hằng năm. Tái định cư, không chỉ là giá bồi thường Liên quan việc thu hồi đất và tái định cư phải đảm bảo cho người dân bằng hoặc hơn nơi ở cũ, nhiều đại biểu nhận xét “tưởng đơn giản nhưng rất khó khăn”. Thực tiễn, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Lê Minh Hoan chia sẻ, ở nhiều nơi chính quyền địa phương rất nỗ lực, quan tâm chế độ cho người dân bị thu hồi đất nhưng vẫn bị phản ứng, xung đột, mâu thuẫn. “Ngôi nhà với người dân bị thu hồi không chỉ là không gian sinh hoạt, sinh kế mà còn gắn với làng xóm, tập quán sinh hoạt… Vào khu tái định cư cuộc sống đảo lộn, hàng xóm mới, nghề nghiệp mới, rất khó”, ông Hoan nói. Bộ trưởng Hoan cho biết, khi các nhà đầu tư nước ngoài vào làm dự án sẽ khảo sát xã hội học, tâm lý học, dân tộc học… rất kỹ. Ngoài ra, họ còn điều tra về tình trạng việc làm, lứa tuổi, sức khỏe, học vấn… của từng người dân để có phương án hỗ trợ hiệu quả. “Khâu này mới là khâu quyết định chứ không phải chỉ đơn giá quyết định. Đầu xuôi đuôi mới lọt”, ông nói. Trao đổi sau đó, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Đặng Quốc Khánh cho rằng cuộc sống người dân bằng hoặc tốt hơn sau khi thu hồi đất phải hiểu là tốt hơn về cả về sinh kế, học tập, sản xuất, cộng đồng văn hóa… chứ không chỉ tốt hơn về hạ tầng kỹ thuật. Vì vậy, dự thảo luật đã cố gắng phân cấp cho địa phương để quyết định cho phù hợp.
Để bào về quyền lợi của mình khi sử dụng đất, việc nắm rõ ranh giới, mốc giới là việc quan trong. Nếu nắm rõ được các xác định ranh giới mốc giới thứa đất, người sử dụng đất sẽ có thể bảo vệ quyền lợi của mình. Đặc biệt là khi xảy ra tranh chấp hoặc khi đất bị thu hồi. Bài viết sau đây Luật sư 247 sẽ làm rõ vấn đề “Cách xác định ranh giới, mốc giới thửa đất. Hi vọng sẽ mạng lại những thông tin bổ ích cho bạn. Ranh giới thửa đất là gì? Trên thực tế và trong các văn bản pháp luật về đất đai đều có cách hiểu thống nhất về ranh giới thửa đất. Tiết d điểm khoản 2 Điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về ranh giới như sau “Ranh giới thửa đất là đường gấp khúc tạo bởi các cạnh thửa nối liền, bao khép kín phần diện tích thuộc thửa đất đó”. Ranh giới thửa đất trong một số trường hợp đặc biệt Đối với trường hợp đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở thì ranh giới được xác định là đường bao của toàn bộ diện tích đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đó. Đối với ruộng bậc thang thì ranh giới được xác định là đường bao ngoài cùng, bao gồm các bậc thang liền kề có cùng mục đích sử dụng đất, thuộc phạm vi sử dụng của một người sử dụng đất hoặc một nhóm người cùng sử dụng đất không phân biệt theo các đường bờ chia cắt bậc thang bên trong khu đất tại thực địa. Trường hợp ranh giới thửa đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng là bờ thửa, đường rãnh nước dùng chung không thuộc thửa đất có độ rộng dưới thì ranh giới được xác định theo đường tâm của đường bờ thửa, đường rãnh nước. Trường hợp độ rộng đường bờ thửa, đường rãnh nước bằng hoặc lớn hơn thì ranh giới được xác định theo mép của đường bờ thửa, đường rãnh nước. Nguyên tắc xác định ranh giới thửa đất Hoạt động về quản lý địa giới được quy định tại Luật Đất đai năm 2013, bao gồm các hoạt động xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa chính, lập bản đồ địa chính. Lập và quản lý hồ sơ về địa giới hành chính thì việc lập và quản lý hồ sơ về địa giới hành chính được quy định tại Luật đất đai năm 2013. Theo đó Hồ sơ địa giới hành chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với địa giới hành chính, bao gồm – Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập đơn vị hành chính hoặc điều chỉnh địa giới hành chính. – Bản đồ địa giới hành chính là bản đồ thể hiện các mốc địa giới hành chính và các yếu tố địa vật, địa hình có liên quan đến mốc địa giới hành chính. – Sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành chính. – Bảng tọa độ các mốc địa giới hành chính, các điểm đặc trưng trên đường địa giới hành chính. – Bản mô tả tình hình chung về địa giới hành chính. – Biên bản xác nhận mô tả đường địa giới hành chính. – Phiếu thống kê về các yếu tố địa lý có liên quan đến địa giới hành chính. – Thống kê các tài liệu về địa giới hành chính của các đơn vị hành chính cấp dưới. Ranh giới phân định quyền chiếm hữu và sử dụng đất của người sử dụng đất với người sử dụng đất liền kề đối với một mảnh đất nhất định. Ranh giới sử dụng đất đai được xác định bằng mốc giới cụ thể do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện khi giao đất, cho thuê đất trên thực địa, được ghi trong số quyết định giao đất, cho thuê đất và được mô tả trong hồ sơ địa chính. Thực hiện đo đạc trên thực địa, áp dụng các phương pháp lập bản mô tả nhằm mục đích lập bản đồ địa chính, bản đồ vẽ địa chính, kiểm tra, đánh giá những sự tranh chấp giữa các chủ sử dụng đất liền kề nhau theo diện tích thực tế và đáp ứng cho công tác tiến hành thực hiện vấn đề xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Sử dụng đất đúng ranh giới là nghĩa vụ đầu tiên trong các nghĩa vụ chung của người sử dụng đất được quy định tại Luật Đất đai năm 2013. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất giúp hoàn thiện công tác quy hoạch đất đai hồ sơ địa chính, tài liệu về địa chính, đăng ký đất đai… nhằm tạo điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp đất đai. Trong thực tiễn, có một lo ngại và vướng mắc khi mà các hộ gia đình cá nhân không chịu ký giáp ranh hay ký xác nhận bản mô tả ranh giới thửa đất, mốc lộ giới đất đai gây lũng đoạn trong các hoạt động đo đạc, cấp vẽ bản đồ. Công tác giải quyết tranh chấp để được đến khâu cấp sổ lại thêm những khâu khó khăn và vướng mắc. Vật nhân tạo hay tự nhiên cột mốc, hàng rào, tường ngăn, cây, kênh, mương, hào, rãnh,… nằm trên ranh giới chung phân định các bất động sản liền kề, được những chủ sở hữu, người sử dụng bất động sản thỏa thuận dùng làm ranh giới để ngăn cách các bất động sản liền kề. Luật đất đai ra đời muộn khiến việc áp dụng các tập quán đất đai được sử dụng rộng rãi, sau những đợt cải cách ruộng đât khi nhà nước cấp đất, giao đất cho người dân còn lỏng lẻo thì việc người dân khai hoang, khai khẩn, lấn chiếm đua nhau là điều khó tránh khỏi trong lịch sử ruộng đất. Những vật nhân tạo hay tự nhiên mang trong mình gần như là sự thỏa thuận công nhận rằng đó là ranh giới và nhà nước chỉ cần ghi nhận, đặc biệt là ở các vùng nông thôn Bắc Bộ. Theo quy định của luật dân sự, mốc giới là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu các bất động sản liền kề, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Các chủ sở hữu bất động sản liền kề phải chịu các chi phí xây dựng, sửa chữa mốc giới, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Đối với cây là mốc giới chung nếu có hoa lợi thì các bên hưởng phần mà mốc giới đó nằm bên phần đất của chủ đất đó. Không được trổ cửa, lỗ thông khí hoặc đục tường trong trường hợp mốc giới chung là tường nhà, tường bao gạch, bê tông chủ sở hữu bất động sản liền kề. Trong trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên thì mốc giới ngăn cách đó là của chung nếu các bên đồng ý và bên nào tạo nên mốc ranh giới thì bên đó phải chịu chi phí xây dựng tránh tình trạng tranh chấp liên quan đến ranh giới quyền sử dụng đất. Nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng xây phải hủy bỏ, tháo dỡ. Cách xác định ranh giới, mốc giới thửa đất Cách xác định ranh giới, mốc giới thửa đất Khoản 1 Điều 175 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về ranh giới như sau Ranh giới giữa các thửa đất liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp. Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung. Bên cạnh những quy định trên thì khi xác định ranh giới phải căn cứ theo quy định tại điểm khoản 1 Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT như sau Trường hợp không có tranh chấp Ranh giới được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của Tòa án, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới. Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới Nếu thuộc trường hợp này đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có thửa đất để giải quyết. Nếu tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thi được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; Đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, 01 bản lưu hồ sơ đo đạc, 01 bản gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền. Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất như thế nào? Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được sử dụng để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất. Bản mô tả được lập theo quy định sau Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 11 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT cho tất cả các thửa đất, trừ các trường hợp sau Thửa đất có giấy tờ thỏa thuận hoặc văn bản xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất có bản vẽ thể hiện rõ ranh giới sử dụng đất mà ranh giới hiện trạng của thửa đất không thay đổi so với bản vẽ trên giấy tờ đó. Thửa đất có giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ đó thể hiện rõ đường ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề và hiện trạng ranh giới của thửa đất không thay đổi so với giấy tờ hiện có. Đối với thửa đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản có bờ thửa hoặc cọc mốc cố định, rõ ràng trên thực địa thì không phải lập bản mô tả nhưng sau khi có bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất phải công bố công khai tại trụ sở Ủy ban và khu dân cư trong thời gian tối thiểu là 10 ngày liên tục, đồng thời phải thông báo rộng rãi cho người sử dụng đất biết để kiểm tra, đối chiếu; Hết thời gian công khai phải lập Biên bản xác nhận việc công khai bản đồ địa chính. Trường hợp trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất có sơ đồ thể hiện ranh giới nhưng khác với ranh giới theo hiện trạng khi đo vẽ thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất phải thể hiện ranh giới theo hiện trạng và ranh giới theo giấy tờ đó. Đối với trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thì trên Bản mô tả thể hiện đồng thời theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và theo ý kiến của các bên liên quan. Trường hợp người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc thì việc lập bản mô tả được cán bộ đo đạc, các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc xác định theo thực địa và theo hồ sơ thửa đất liên quan nếu có. Đơn vị đo đạc chuyển bản mô tả đã lập cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để xác nhận vắng mặt và thông báo trên loa truyền thanh của cấp xã, niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban để người sử dụng đất đến ký xác nhận. Sau 15 ngày kể từ ngày thông báo mà người sử dụng đất không có mặt và không có khiếu nại, tranh chấp liên quan đến ranh giới, mốc giới thì ranh giới được xác định theo bản mô tả đã lập. Trường hợp sau 10 ngày kể từ ngày nhận được bản mô tả mà người sử dụng đất liền kề không ký xác nhận, đồng thời không có văn bản thể hiện việc có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến ranh giới thì ranh giới được xác định theo bản mô tả đã được các bên liên quan còn lại, người dẫn đạc ký xác nhận và ghi rõ lý do người sử dụng đất liền kề đó không ký xác nhận vào phần “lý do không đồng ý” trong bản mô tả. Đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập danh sách các trường hợp nêu trên để gửi cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn biết và lưu hồ sơ đo đạc. Hướng dẫn đo vẽ ranh giới thửa đất Theo khoản 3 Điều 12 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, sau khi xác định ranh giới thì khâu cuối cùng là thực hiện việc đo vẽ ranh giới thửa đất. Việc đo vẽ ranh giới được hiện như sau – Việc đo vẽ chi tiết ranh giới được thực hiện theo hiện trạng thực tế đang sử dụng, quản lý đã được xác định theo quy định tại mục 2 ở trên. – Trường hợp có giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất thể hiện rõ ranh giới có kích thước cạnh hoặc tọa độ đỉnh thửa đất nhưng ranh giới trên thực địa đã thay đổi so với giấy tờ đó thì trên bản đồ địa chính phải thể hiện cả đường ranh giới theo giấy tờ đó bằng nét đứt và ranh giới theo hiện trạng bằng nét liền. Đơn vị đo đạc phải thể hiện sự thay đổi về ranh giới trong Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất lập theo mẫu; đồng thời lập danh sách các trường hợp thay đổi ranh giới gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Phòng Tài nguyên và Môi trường thửa đất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng nơi có thửa đất để xử lý theo thẩm quyền. – Trong quá trình đo vẽ chi tiết, tại mỗi trạm máy phải bố trí các điểm chi tiết làm điểm kiểm tra với các trạm đo kề nhau. Số lượng điểm kiểm tra phụ thuộc vào khu vực đo và không dưới 02 điểm với mỗi trạm đo kề nhau. Trường hợp sai số vị trí điểm kiểm tra giữa hai lần đo từ hai trạm máy bằng hoặc nhỏ hơn sai số theo quy định tại Điều 7 Thông tư 25/2014/TT-BTNTM thì vị trí điểm kiểm tra được xác định bằng tọa độ trung bình giữa hai lần đo. Trường hợp sai số nói trên vượt quá sai số quy định thì phải kiểm tra, xác định rõ nguyên nhân để khắc phục. Đối với khu đo cùng thời điểm đo vẽ có nhiều tỷ lệ khác nhau thì phải đánh dấu các điểm chi tiết chung của hai tỷ lệ để đo tiếp biên. Các điểm đo tiếp biên phải được đo đạc theo chỉ tiêu kỹ thuật của tỷ lệ bản đồ lớn hơn. – Sau khi bản đồ địa chính được nghiệm thu cấp đơn vị thi công, đơn vị đo đạc in Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất và giao cho người sử dụng đất để kiểm tra, xác nhận, kê khai đăng ký đất đai theo quy định và nộp lại cùng hồ sơ đăng ký đất đai để làm cơ sở nghiệm thu bản đồ địa chính. Trường hợp phát hiện trong kết quả đo đạc địa chính thửa đất có sai sót thì người sử dụng đất báo cho đơn vị đo đạc kiểm tra, bổ sung, chỉnh sửa. Mời bạn xem thêm bài viết Quy định về chỉ giới xây dựng nhà ở năm 2022 như thế nào? Dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp có được không? Cách tính thuế đất ở nông thôn như thế nào? Thông tin liên hệ Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Cách xác định ranh giới mốc giới thửa đất” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý làm sổ đỏ đất…. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả. Câu hỏi thường gặp Tại sao phải đo đạc xác định ranh giới đất?Đo đạc xác định ranh giới đất là việc làm bắt buộc khi các mảnh đất được nằm liền kề nhau. Ranh giới tuy nhỏ nhưng là đường phân cách xác định quyền của các chủ sở hữu khác đo đạc đất là nhằm các mục đích sauLàm sổ đỏ Sổ đỏ là nơi thể hiện gần như đầy đủ thông tin về mảnh đất, trong đó có diện tích đất và ranh giới đất;Tránh tranh chấp Tranh chấp ranh giới, hàng rào là chuyện xảy ra như cơm bữa tại Việt Nam. Việc đo đạc xác định ranh giới đất là để giải quyết các vấn đề tranh chấp theo đúng quy định;Giải quyết tranh chấp Trường hợp xảy ra tranh chấp ranh giới đất trong khi ranh giới chưa được xác định hoặc không xác định rõ thì việc đo lại diện tích đất ở được xem là giải pháp giải quyết tranh chấp. Phương thức xác định mốc giới ngăn cách bất động sảnĐiều 176 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về mốc giới ngăn cách các bất động sản được xác định theo phương thức sauChủ sở hữu bất động sản chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường trên phần đất thuộc quyền sở hữu của mình;Các chủ sở hữu bất động sản liền kề có thể thỏa thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản và những vật mốc này sẽ trở thành sở hữu chung của các chủ sở hữu bất động sản liền kề;Nếu mốc giới chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý thì mốc giới ngăn cách đó thuộc sở hữu chung; còn nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề không đồng ý thì bên tạo mốc giới phải dỡ bỏ.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được gọi chung là Giấy chứng nhận được xem là chứng thư pháp lý mà Nhà nước ghi nhận cho người sử dụng đất. Đây là cơ sở để người sử dụng đất được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích trong quá trình sử dụng đất của mình. Để đảm bảo việc sử dụng đất hiệu quả, Nhà nước quy định hạn mức công nhận quyền sử dụng đất đối với đất ở, đất vườn, ao gắn liền với đất quy định tại Khoản 1 Điều 103 Luật Đất đai năm 2013 đất vườn, ao của các hộ gia đình, cá nhân chỉ được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở. Loại đất này được xác định đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở, kể cả thửa đất trong và ngoài khu dân cư thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể như sauThứ nhất, trường hợp thửa đất hiện đang có nhà ở và vườn, hai, trường hợp thửa đất mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định có thể hiện nhà ở và vườn, ao nhưng hiện trạng đã chuyển hết sang làm nhà loại giấy tờ được sử dụng để làm căn cứ xác định diện tích đất ở trong trường hợp thửa đất có vườn, ao quy định trong Luật Đất đai năm 2013 là các loại giấy tờ có thể hiện một hoặc nhiều mục đích nhưng trong đó có mục đích để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư. 2. Cách xác định diện tích đất ở trong thửa đất có vườn, ao gắn liền với đất ở khi làm thủ tục cấp sổ đỏ Theo quy định tại Điều 103 Luật đất đai năm 2013 và hướng dẫn bởi Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp đất có vườn, ao thì việc xác định diện tích đất ở được thực hiện như sau Trường hợp thứ nhất Đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao được hình thành trước ngày 18/12/1980. Trong trường hợp người sử dụng thửa đất có vườn, ao được hình thành từ trước ngày 18/12/1980 và có các loại giấy tờ về đất theo quy định thì việc xác định diện tích đất ở được thực hiện trên cơ sở các căn cứ sau – Nếu trên các giấy tờ về đất có thể hiện rõ về diện tích thì đất ở sẽ được xác định theo diện tích thể hiện trên các loại giấy tờ đó. – Trong trường hợp trên những loại giấy tờ này không xác định rõ diện tích đất ở thì cơ sở để tính diện tích đất ở là hạn mức giao đất ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Theo đó, nếu trường hợp đất sử dụng nhỏ hơn hoặc bằng 5 lần hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận sẽ là diện tích thực tế đang sử dụng đó. Trong trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn 5 lần hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được nhà nước công nhận chính là bằng 5 lần hạn mức giao đất ở của địa phương nơi có đất. Lưu ý Thứ nhất, trong trường hợp này, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được công nhận quyền sử dụng đất. Thứ hai, các loại giấy tờ về đất được quy định làm cơ sở để xác định diện tích trong trường hợp này bao gồm – Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993. – Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất. – Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993. – Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật. – Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất. – Các giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ. – Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định trên mang tên người khác kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan. – Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành. Trường hợp 2 Thửa đất hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 có giấy tờ về đất theo quy định của pháp luật Theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 103 Luật đất đai năm 2013, diện tích đất ở được công nhận trong trường hợp sử dụng đất có vườn, ao được xác định như sau Thứ nhất, trong trường hợp các loại giấy tờ về đất có ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở sẽ được công nhận theo diện tích được thể hiện ở trên giấy tờ đó. Thứ hai, trong trường hợp trên các giấy tờ về đất được quy định không xác định rõ về diện tích đất ở thì việc công nhận đất ở trong trường hợp đất có vườn, ao được thực hiện như sau – Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình. – Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương. – Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất. – Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất. Trường hợp thứ ba Đối với trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ về đất theo quy định nhưng đã sử dụng ổn định. Theo quy định tại Khoản 5 Điều 103 Luật đất đai năm 2013 và Hướng dẫn tại Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, việc xác định diện tích đất ở trong thửa đất có vườn, ao được thực hiện như sau Thứ nhất, trường hợp sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15/10/1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định tại khoản 4 Điều 103 Luật đất đai năm 2013. Thứ hai, với trường hợp sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 thì diện tích đất ở được xác định như sau – Trong trường hợp thửa đất sử dụng là đất ở tại nông thôn thì căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương. – Với trường hợp thửa đất ở tại đô thị thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở. Trường hợp 4 Diện tích đất ở có vườn, ao đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01/7/2014 Theo quy định tại Khoản 5 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 được xác định như sau Thứ nhất, trong trường hợp ộ gia đình, cá nhân sử dụng thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì diện tích đất ở được xác định là diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp. Thứ hai, trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây mà người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định nhưng diện tích đất ở chưa được xác định mà nay người sử dụng đất có đơn đề nghị xác định lại diện tích đất ở hoặc khi Nhà nước thu hồi đất thì diện tích đất ở được xác định lại tương ứng với các trường hợp đã nêu ở trên. Lưu ý Theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật đất đai năm 2013 và Hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định, hiện đang là vườn, ao được xử lý như sau Thứ nhất, diện tích đất vườn, ao còn lại được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định của nhóm đất nông nghiệp như các loại đất sau – Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; – Đất trồng cây lâu năm; – Đất rừng sản xuất; – Đất rừng phòng hộ; – Đất rừng đặc dụng; – Đất nuôi trồng thủy sản; – Đất làm muối; – Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh. Thứ hai, nếu trong trường hợp người sử dụng đất đề nghị được công nhận là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích đó và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Quy định của pháp luật về cách xác định vị trí đất 1 2 3 4 của mảnh đất? Cách xác định vị trí đất 1, 2, 3, 4 TPHCM? Cách xác định giá đất tại TPHCM?Theo quy định của pháp luật hiện hành mỗi tỉnh thành cần có những quy định về những tiêu chí để xác định vị trí đối với từng loại đất và mức giá của từng vị trí đất cho phù hợp với khung giá đất. Vậy, tại thành phố Hồ Chí Minh cách xác định vị trí đất 1, 2, 3, 4 và giá đất như thế nào? Cơ sở pháp lý Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND thành phố Hồ Chí Minh về bảng giá đất trên địa bàn thành phố giai đoạn 2020-2024 Dịch vụ Luật sư tư vấn pháp luật qua điện thoại Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc xác định vị trí đất có ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt là trong việc xây dựng bảng giá đất. Theo đó, việc xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất được quy định rất cụ thể và chi tiết tại Điều 15 Thông tư 36/2014/TT-BTNMT. Theo quy định này ta có thể hiểu như sau Khi xác định vị trí đất đối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm sẽ căn cứ theo từng đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện căn cứ vào năng suất cây trồng, điều kiện kết cấu hạ tầng, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh khác. Khi xác định vị trí đất đối với đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh khác, khoảng cách từ nơi cư trú của cộng đồng người sử dụng đất đến nơi sản xuất, khoảng cách từ nơi sản xuất đến thị trường tiêu thụ tập trung sản phẩm. Theo đó, đối với các loại đất nông nghiệp thì có thể hiểu rằng vị trí 1 là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất. Các vị trí tiếp theo là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó. Khi xác định vị trí đất đối với đất ở tại nông thôn; đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn sẽ căn cứ theo từng đường, đoạn đường hoặc khu vực căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh trong khu vực; khoảng cách đến trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại trong khu vực. Theo đó, đối với các loại đất ở tại nông thôn; đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn thì vị trí 1 là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất; Các vị trí tiếp theo là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó. Khi xác định vị trí đất đối với đất ở tại đô thị; đất thương mại, dịch vụ tại đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị sẽ căn cứ theo vị trí đất theo từng đường, phố; đoạn đường, đoạn phố căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh trong khu vực; khoảng cách đến trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại trong khu vực. Theo đó đối với đất ở tại đô thị; đất thương mại, dịch vụ tại đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị thì vị trí 1 là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất;Các vị trí tiếp theo là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó. Bên cạnh đó, tại thông tư này cũng nêu rõ rằng dựa theo các quy định và giá đất thị trường và tình hình thực tế tại địa phương thì Ủy ban nhân dân có trách nhiệm quy định tiêu chí cụ thể để xác định vị trí đối với từng loại đất; số lượng vị trí đất và mức giá của từng vị trí đất phù hợp với khung giá đất. 2. Cách xác định vị trí đất 1, 2, 3, 4 TPHCM Để xác định vị trí đất 1,2 3, 4 tại thành phố Hồ Chí Minh thì ta sẽ căn cứ theo quyết định số 02/2020/QĐ-UBND thành phố Hồ Chí Minh về bảng giá đất trên địa bàn thành phố giai đoạn 2020-2024, quyết định này hướng dẫn cách xác định vị trí để tính tiền sử dụng đất cho người dân trên địa bàn TP. Theo quyết định này ta có thể xác định được như sau Thứ nhất, đối với loại đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản các vị trí của đất được xác định là – Vị trí 1 Là vị trí tiếp giáp với lề đường trong phạm vi 200m; – Vị trí 2 không tiếp giáp với lề đường trong phạm vi 400m; – Vị trí 3 các vị trí còn lại; Thứ hai, đối với loại đất làm muối các vị trí của đất được xác định là – Vị trí 1 thực hiện như cách xác định đối với đất trồng lúa nước, đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản; – Vị trí 2 có khoảng cách đến đường giao thông thủy, đường bộ hoặc đến kho muối tập trung tại khu vực sản xuất trong phạm vi 400m; – Vị trí 3 các vị trí còn lại. Thứ ba, đối với loại đất phi nông nghiệp các vị trí của đất được xác định là -Vị trí 1 đất có vị trí mặt tiền đường áp dụng đối với các thửa đất, khu đất có ít nhất một mặt giáp với đường được quy định -Vị trí 2 áp dụng đối với các thửa đất, khu đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với hẻm có độ rộng từ 5m trở lên thì tính bằng của vị trí 1 – Vị trí 3 áp dụng đối với các thửa đất, khu đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với hẻm có độ rộng từ 3m đến dưới 5m thì tính bằng của vị trí 2 – Vị trí 4 áp dụng đối với các thửa đất, khu đất có những vị trí còn lại tính bằng của vị trí 3 3. Cách xác định giá đất tại TPHCM Cũng theo quyết định số 02/2020/QĐ-UBND thành phố Hồ Chí Minh về bảng giá đất trên địa bàn thành phố giai đoạn 2020-2024 ta có thể xác định được giá đất tại thành phố Hồ Chí Minh như sau Đối với đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác thì giá đất được xác định theo các vị trí đất, cụ thể giá đất được tính theo bảng sau Đơn vị tính đồng/m2 Vị trí Khu vực I Khu vực II Khu vực III Vị trí 1 250000 200000 160000 Vị trí 2 200000 160000 128000 Vị trí 3 160000 128000 102400 Đối với đất trồng cây lâu năm , giá đất được xác định theo bảng sau Đơn vị tính đồng/m2 Vị trí Khu vực I Khu vực II Khu vực III Vị trí 1 300000 240000 192000 Vị trí 2 240000 192000 153600 Vị trí 3 192000 153600 122900 Đối với đất rừng sản xuất giá đất được xác định theo bảng sau Đơn vị tính đồng/m2 Vị trí Đơn giá Vị trí 1 190000 Vị trí 2 152000 Vị trí 3 121600 Theo quy định của quyết định này thì đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng tính bằng 80% giá đất rừng sản xuất như bảng vừa trình bày trên. Đối với đất nuôi trồng thủy sản giá đất được xác định theo bảng sau Đơn vị tính đồng/m2 Vị trí Khu vực I Khu vực II Khu vực III Vị trí 1 250000 200000 160000 Vị trí 2 200000 160000 128000 Vị trí 3 160000 128000 102400 Đối với đất làm muối giá đất được xác định theo bảng sau Đơn vị tính đồng/m Vị trí Đơn giá Vị trí 1 135000 Vị trí 2 108000 Vị trí 3 86400 Bên cạnh đó, quyết định này cũng quy định rằng đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư, trong địa giới hành chính phường được tính bằng 150% đất nông nghiệp cùng khu vực của cùng loại đất. Đối với giá đất ở được xác định như sau Như đã phân tích ở trên vị trí 1 là mặt tiền đường; vị trí 2 là những hẻm có chiều rộng từ 5m trở lên, giá đất sẽ bằng 0,7 lần mặt tiền; vị trí 3 là hẻm có chiều rộng từ 3m đến dưới 5m, giá đất sẽ bằng 0,8 lần vị trí 2; vị trí 4 là hẻm có chiều rộng dưới 3m, giá đất sẽ bằng 0,8 lần vị trí xác định vị trí của thửa đất không phụ thuộc vào khoảng cách với mép đường. Nếu thửa đất ở vị trí có độ sâu từ 100m trở lên so với mép đường thì giá đất để tính tiền sử dụng đất được giảm thêm 10%. Hẻm đất chưa được trải nhựa, đá hoặc bê tông, xi măng thì được tính bằng 0,8 lần giá đất nêu trên. Còn đối với những khu đất thuộc đoạn đường nằm dưới chân cầu vượt, nằm song song với cầu vượt, hai bên dạ cầu, nằm trong hành lang bảo vệ đường điện cao thế và thuộc đường nhánh dẫn lên cầu vượt được tính bằng 0,7 lần giá đất của tuyến đường đó. Đối với giá đất thương mại, dịch vụ được xác định như sau tính bằng 80% giá đất ở liền kề . Giá đất thương mại, dịch vụ không được thấp hơn giá đất trồng cây lâu năm trong khu dân cư cùng khu vực. Đối với giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; Đất sử dụng vào các mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; Đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất công trình sự nghiệp được xác định như sau tính bằng 60% giá đất ở liền kề . Giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; Đất sử dụng vào các mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; Đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất công trình sự nghiệp không được thấp hơn giá đất trồng cây lâu năm trong khu dân cư cùng khu vực. Đối với giá đất nghĩa trang, nghĩa địa được xác định như sau tính bằng 60% giá đất ở liền kề. Đối với giá đất giáo dục, y tế được xác định như sau tính bằng 60% giá đất ở liền kề. Đối với giá đất tôn giáo được xác định như sau tính bằng 60% giá đất ở liền kề. Đối với giá đất trong Khu Công nghệ cao được xác định như sau tính theo mặt bằng giá đất ở, sau đó quy định bảng giá các loại đất trong Khu Công nghệ cao. Theo đó ất với đất thương mại, dịch vụ trong Khu Công nghệ cao được tính bằng 80% giá đất ở; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ trong Khu Công nghệ cao được tính bằng 60% giá đất ở. Đối với giá đất của loại đất nông nghiệp khác được xác định như sau tính bằng giá của loại đất nông nghiệp liền kề, nếu không có giá của loại đất nông nghiệp liền kề thì tính bằng giá của loại đất nông nghiệp trước khi chuyển sang loại đất nông nghiệp khác. Đối với giá đất của loại đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản được xác định như sau tính bằng 100 % giá đất nuôi trồng thủy sản nếu đất sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản; tính bằng 50% giá loại đất phi nông nghiệp liền kề cùng loại đất nếu đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp; giá đất được xác định trên diện tích từng loại đất cụ thể Trường hợp không xác định được diện tích từng loại thì tính theo loại đất sử dụng chính nếu đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp nuôi trồng thủy sản. Đối với đất chưa sử dụng, khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để đưa vào sử dụng thì căn cứ phương pháp định giá đất và giá của loại đất cùng mục đích sử dụng đã được giao đất, cho thuê đất tại khu vực lân cận để xác định mức giá. Như vậy, từ những lập luận và phân tích như trên có thể thấy Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã có những quy định rất cụ thể và chi tiết về cách xác định về vị trí đất và bảng giá đất trên địa bàn thành phố của mình. Điều này có ý nghĩa rất to lớn trong công tác quản lý đất đai tại thành phố.
04 cách kiểm tra đất có nằm trong quy hoạch không Ảnh minh họa Về vấn đề này, Luật gia Bùi Tường Vũ - Giám đốc THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau Hiện nay, có 04 cách để kiểm tra xem đất có nằm trong quy hoạch hay không, cụ thể Cách 1 Xem quy hoạch sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất liên quan đến quy hoạch sử dụng đất đó. Cách 2 Xem quy hoạch sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất. Cách 3 Xem quy hoạch sử dụng đất thông qua cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất. Cách 4 Xem quy hoạch sử dụng đất bằng cách gửi yêu cầu đến Văn phòng đăng ký đất đai. Trình tự thực hiện như sau - Bước 1 Người dân có nhu cầu xem thông tin quy hoạch sử dụng đất nộp phiếu yêu cầu theo mẫu đến Văn phòng đăng ký đất đai theo các hình thức sau + Nộp trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai; + Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện; + Gửi qua thư điện tử hoặc qua cổng thông tin đất đai. Phiếu yêu cầu - Bước 2 Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận, xử lý. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho người dân biết. - Bước 3 Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện cung cấp thông tin quy hoạch sử dụng đất theo yêu cầu. Lưu ý Việc yêu cầu cung cấp thông tin về quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt không mất phí. Căn cứ pháp lý - Điều 48 Luật Đất đai 2013, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018; - Điểm a khoản 3 Điều 1 Thông tư 24/2019/TT-BTNMT; - Điều 11, 12, khoản 2 Điều 15 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT. >>> Xem thêm Có được xin cấp sổ trường hợp đất có quy hoạch không? Quy định về bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân? Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
cách xác định đất ở