dạy học lịch sử theo hướng tiếp cận năng lực

36. Tổ chức tiến trình hoạt động học tập trong mẫu hình dạy học theo định hướng tăng trưởng năng lực là: 1 2 3. 37. Năng lực giao tiếp toán học trình bày qua việc: B. 38. Chọn phát biểu ko là đặc điểm của dạy học phát hiện và khắc phục vấn đề D. 39. Cách dạy học theo hướng tiếp cận năng lực. Tiếp cận năng lực chủ trương giúp người học không chỉ biết học thuộc, ghi nhớ mà còn phải biết làm thông qua các hoạt động cụ thể, sử dụng những tri thức học được để giải quyết các tình huống do cuộc sống đặt ra. Phương pháp dạy học Lịch sử theo định hướng tiếp cận năng lực được thực hiện trên nền tảng những nguyên tắc cơ bản của khoa học lịch sử: thông qua các nguồn sử liệu khác nhau để tái hiện lịch sử, phục dựng một cách khoa học, khách quan, chân thực quá trình ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN HÒA VANG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Quản lí giáo dục Mã số: 814 01 14 TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC Đà Nẵng – Năm 2019 Cơng trình được hồn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ ĐẠi hỌc ĐÀ nẴng trƢỜng ĐẠi hỌc sƢ phẠm--- ---lÊ vĂn ca quẢn lÝ hoẠt ĐỘng dẠy hỌc mÔn ngỮ vĂn theo ĐỊnh hƢỚng hÌnh thÀnh nĂng lỰc cho hỌc sinh cÁc trƢỜng trung hỌc phỔ thÔng tỈnh quẢng nam chuyên ngành: quẢn lÝ giÁo dỤc mã số: 60.14.01.14 tÓm tẮt luẬn vĂn thẠc sĨ Welche Dating Seite Ist Komplett Kostenlos. a. tổng quan I. Thực trạng vấn đề của sáng kiến Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa quan trọng quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục ngày nay có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ người Việt Nam mới đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Điều này đòi hỏi Giáo dục phải có chiến lược phát triển đúng hướng, hợp quy luật, xu thế và xứng tầm thời Lịch sử dạy học theo định hướng phát triển năng lực Xu hướng giáo dục quốc tế hiện nay là Chương trình giáo dục định hướng năng lực định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học. Để theo kịp xu hướng đó, ngành Giáo dục Việt Nam đã đề ra chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2009 - 2020 với những điều chỉnh cần thiết, tạo những bước chuyển căn bản của Giáo dục trong thập niên tới. Yêu cầu đặt ra đối với ngành Giáo dục là Đổi mới toàn diện Giáo dục theo mục tiêu Dạy cách sống, dạy cách làm việc, dạy làm người. Trong đó trọng tâm hàng đầu là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, chủ động sáng tạo, tích hợp, vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề thực tiễn. Đối với học sinh phải chấm dứt cách học thụ động, một chiều, máy móc, bắt chước sang chủ động, sáng tạo tăng cường kĩ năng vận dụng. Năng lực học tập, năng lực sáng tạo được đề cao hơn. Để đạt được yêu cầu đó, việc dạy học nói chung và dạy học môn Lịch sử nói riêng ở các trường học, các cấp học đã và đang cải tiến và thay đổi phương pháp dạy và học theo hướng tích cực để theo kịp xu thế của thế giới. Lịch sử là một môn học có vị trí quan trọng trong việc giáo dục toàn diện nhân cách của học sinh. Môn học Lịch sử góp phần không nhỏ vào giáo dục truyền thống, lòng tự hào và trách nhiệm đối với quê hương, đất nước. Song hiện nay, theo xu thế phát triển của thời đại, một tầng lớp thế hệ trẻ đã xem nhẹ và thậm chí là coi thường, quay lưng lại với môn Lịch sử dân tộc, lãng quên quá khứ hào hùng dựng nước và giữ nước của cha ông. Vì sao học sinh không thích học Sử? Vì sao họ lại ứng xử với những giá trị truyền thống như vậy? Nguyên nhân do đâu? Đó là một câu hỏi lớn khiến những người làm công tác Giáo dục, đặc biệt là giáo viên dạy bộ môn Sử trăn trở để tìm ra lời giải. Vậy làm thế nào để khơi dậy hứng thú học tập môn Lịch sử của học sinh? Làm thế nào để biến những số liệu, sự kiện lịch sử khô khan trở nên sinh động gần gũi và vận dụng kiến thức lịch sử rút ra bài học trong cuốc sống? Để làm được điều này cả người dạy và người học phải thay đổi tư duy nhận thức đối với môn Sử. Quan trọng nhất vẫn là người làm công tác giảng dạy môn Lịch sử trực tiếp trên lớp. Phải cải tiến, đổi mới, vận dụng sáng tạo các phương pháp dạy học tích cực và đặc biệt là tiếp cận phương pháp giáo dục mới hiên nay Giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sịnh. Trong bối cảnh ngày nay, việc giáo dục truyền thống, lòng tự hào và trách nhiệm đối với quê hương đất nước lại càng quan trọng và cần thiết. II. Lý do tạo ra sáng kiến Theo xu hướng đổi mới toàn diện của ngành giáo dục, mỗi địa phương, nhà trường, giáo viên, học sinh đồng loạt hưởng ứng tích cực từ “hé cửa” đến “mở cửa” hoàn toàn trong cách tiếp cận tư duy mới để kịp thời song hành cùng quá trình đổi mới. Ngành Giáo dục tỉnh nhà cũng có những chỉ đạo, hướng dẫn quyết liệt. Ngay từ đầu năm đã tiến hành hàng loạt các đợt tập huấn chuyên đề. Tập trung xuyên suốt và chủ đạo chính là vấn đề “đổi mới toàn diện”. Trong đó tích cực nhất là hoạt động học của học sinh, quá trình hướng dẫn tổ chức của giáo viên là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu. Với Trường TH&THCS Trung Thành ngay từ đầu Ban Giám hiệu, các tổ chuyên môn đã coi việc đổi mới phương pháp dạy học là nhiệm vụ hàng đầu trong năm học này. Quan điểm của Nhà trường là mỗi giáo viên là một tấm gương tự học, tự sáng tạo qua mỗi tiết dạy, qua mỗi bài giảng để nhằm mục tiêu cuối cùng là người học - học sinh học được cái gì, vận dụng vào cuộc sống như thế nào? Đối với bộ môn Lịch sử, nhà trường khuyến khích giáo viên mạnh dạn thay đổi tư duy, đổi mới phương pháp dạy học để học sinh thay đổi quan điểm và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của môn Sử. Xuất phát từ thực trạng dạy và học môn Sử hiện nay, trên cơ sở được tiếp cận với xu hướng giáo dục mới thông qua các lớp tập huấn của Phòng và của Sở, tôi mạnh dạn đề xuất sáng kiến “Đổi mới phương pháp dạy học theo chủ đề - Định hướng phát triển năng lực học sinh - Phần lịch sử trung đại Việt Nam”. B. NỘI DUNG I. Giải pháp của sáng kiến 1. Thế nào là dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh? Chương trình giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế và được nhiều quốc gia trên thế giới hưởng ứng vận dụng. Xu hướng giáo dục này có nhiều ưu việt so với phương pháp giáo dục dạy học tiếp cận nội dung, cụ thể là giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Phương pháp này nhấn mạnh vai trò của người học với vai trò là chủ thể của quá trình nhận thức. Phương pháp dạy học theo định hướng năng lực giáo viên chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ học sinh tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức; chú trọng sự phát triển khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp; tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. Theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên NXB Đà Nẵng/1998 có giải thích Năng lực là “Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”. Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2014 thì “Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân... nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố phẩm chất của người lao động, kiến thức và kỹ năng được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó. Năng lực bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi công dân đều cần phải có, đó là các năng lực chung, cốt lõi”. Định hướng chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015 đã xác định một số năng lực những năng lực cốt lõi mà học sinh Việt Nam cần phải có như - Năng lực làm chủ và phát triển bản thân, bao gồm + Năng lực tự học; + Năng lực giải quyết vấn đề; + Năng lực sáng tạo; + Năng lực quản lí bản thân. - Năng lực xã hội, bao gồm + Năng lực giao tiếp; + Năng lực hợp tác. - Năng lực công cụ, bao gồm + Năng lực tính toán; + Năng lực sử dụng ngôn ngữ; + Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin ITC. Như vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn năng lực là khả năng vận dụng tất cả những yếu tố chủ quan mà bản thân có sẵn hoặc được hình thành qua học tập để giải quyết các vấn đề trong học tập, công tác và cuộc sống. 2. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập theo nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng năng lực phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học. Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ dưới sự hướng dẫn của giáo viên, giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn. Phương pháp dạy học theo chủ đề ưu việt hơn dạy học tiếp cận nội dung, đó là một trong những phương pháp dạy học tích cực với nhiều ưu điểm phù hợp với yêu cầu đổi mới của nền giáo dục hiện nay. Dạy học theo chủ đề chính là bước chuẩn bị tương đối phù hợp cho đổi mới chương trình SGK trong thời gian tới. 3. Phương pháp dạy học theo chủ đề - Tiếp cận phát triển năng lực học sinh - Phần lịch sử trung đại Việt Nam Thế nào là dạy học theo chủ đề? Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tòi những khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học tức là tích hợp các nội dung từ một đơn vị kiến thức, bài học, môn học có liên hệ với nhau làm thành nội dung học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn và vận dụng vào thực tiễn. Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và hiện đại, ở đó giáo viên không chỉ dạy học bằng cách truyền thụ kiến thức mà chủ yếu là hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn. Với mô hình học này, học sinh có nhiều cơ hội làm việc theo nhóm để giải quyết những vấn đề xác thực, có hệ thống và liên quan đến nhiều kiến thức khác nhau. Các loại chủ đề dạy học - Chủ đề đơn môn Là các chủ đề được xây dựng bằng cách cấu trúc lại nội dung kiến thức theo môn học trên cơ sở nghiên cứu chương trình SGK hiện hành đảm bảo các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ. - Chủ đề liên môn Bao gồm các nội dung dạy học gần giống nhau, có liên quan chặt chẽ với nhau có thể đang trùng nhau trong các môn học của chương trình hiện hành, biên soạn thành chủ đề liên môn. - Chủ đề tích hợp, liên môn Có nội dung giáo dục liên quan đến các vấn đề thời sự của địa phương, đất nước. Ví dụ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; bảo vệ chủ quyền biên giới, biển đảo;... nhằm tăng cường năng lực thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật. Dạy học theo chủ đề mà chúng ta đang thực hiện là chủ đề đơn môn. Yêu cầu nguyên tắc khi xây dựng các bài học theo chủ đề - Dựa trên chương trình, SGK hiện hành và chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học…; - Đảm bảo tổng thời lượng của các môn học và các hoạt động giáo dục trong năm học không ít hơn thời lượng quy định trong chương trình hiện hành…; - Tính lôgic của mạch kiến thức và tính thống nhất trong từng môn học, giữa các môn học và các hoạt động giáo dục…; - Phù hợp với điều kiện của nhà trường, đối tượng HS và sở trường của GV; - Định kỳ kiểm tra, đánh giá và xếp loại học sinh thay đổi theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT và Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT; - Đảm bảo tính khả thi thực hiện trong khung thời gian năm học theo quy định của Bộ GD&ĐT, UBND tỉnh Hòa Bình. Xây dựng chủ đề dạy học cần chú ý điều gì? Dạy học theo chủ đề là một cách tiếp cận hoàn toàn mới mẻ, do vậy trước khi bắt tay vào xây dựng chủ đề học cần chú ý một số yêu cầu sau - Chủ đề dạy học phải tập hợp được các đơn vị kiến thức gần nhau, có mối quan hệ mật thiết với nhau, có điểm tương đồng về nội dung kiến thức để xây dựng thành một chủ đề cụ thể khoa học. - Chủ đề dạy học phải hướng tới hình thành năng lực nào đó cho học sinh. Sau chủ đề học, học sinh biết làm gì? Hình thành năng lực gì và phẩm chất gì? Ví dụ Năng lực chung năng lực tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề, sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lục sử dụng công nghệ thông tin; Năng lực chuyên biệt Tái hiện sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử, so sánh, phản biện, khái quát hóa, nhận xét, rút ra bài học lịch sử để giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra, trình bày quan điểm của mình về một vấn đề lịch sử; Phẩm chất Nhân ái, khoan dung, làm chủ bản thân, thực hiện nghĩa vụ học sinh. - Giáo viên xác định phương pháp dạy, kỹ thuật học chính sử dụng là các phương pháp dạy học tích cực hiện nay như phương pháp dạy học dựa trên dự án, hợp tác, khám phá, giải quyết vấn đề, trực quan, dạy học lịch sử qua sử dụng tài liệu; kĩ thuật khăn trải bàn, mảnh ghép, KWL và KWLH, phòng tranh...; chú trọng đến yếu tố công nghệ thông tin như một phương tiện hỗ trợ đắc lực khi khai thác chủ đề. - Xác định chuẩn kiến thức kĩ năng về kiến thức và thái độ theo chương trình Lịch sử 7. Có kế hoạch cho các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học tích cực. - Giao nhiệm vụ học tập cho học sinh chuẩn bị tìm kiếm, thu thập và xử lí thông tin. Quy trình xây dựng soạn giảng theo chủ đề - định hướng phát triển năng lực học sinh Để xây dựng một chủ đề dạy học lịch sử đảm bảo tính khoa học và đáp ứng các mục tiêu dạy học có thể tiến hành theo các bước sau Bước 1 Xác định nội dung, phạm vi kiến thức đưa vào chủ đề. Bước 2 Xây dựng chủ đề. Bước 3 Soạn giáo án theo chủ đề đã xây dựng. Tên chủ đề Thời lượng …. tiết Gồm các tiết... theo PPCT I. Mục tiêu 1. Kiến thức 2. Kĩ năng 3. Thái độ 4. Năng lực, phẩm chất cần hướng tới Năng lực chung, năng lực chuyên biệt II. Hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học III. Chuẩn bị 1. Giáo viên 2. Học sinh 3. Tổ chức lớp IV. Các hoạt động dạy học 1. Tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới V. Kết thúc chủ đề 1. Củng cố 2. Hướng dẫn về nhà 3. Rút kinh nghiệm Bước 4 Dựa trên các nhiệm vụ học tập được đưa ra theo kế hoạch, giáo viên tiến hành thực hiện dự án dạy. Bước 5 Sau khi dạy học theo chủ đề giáo viên có thể tiến hành kiểm tra đánh giá việc học theo chủ đề với những câu hỏi / bài tập phù hợp. Dạy học theo chủ đề trong môn Lịch sử lớp 7 - Phần lịch sử trung đại Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX Vị trí của phần Lịch sử trung đại Việt Nam lớp 7 Là một phần tiếp nối Lịch sử Việt Nam ở lớp 6, từ sau chiến thắng Ngô Quyền đánh bại quân Nam Hán trên sông Bặch Đằng năm 938 đến giai đoạn Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX. Mục đích của chương trình Lịch sử trung đại Việt Nam lớp 7 Tiếp tục trang bị, hệ thống kiến thức lịch sử giúp các em học sinh hiểu được lịch sử Việt Nam từ sau chiến thắng Bặch Đằng năm 938 của Ngô Quyền; những hiểu biết khái quát về tình hình phát triển kinh tế, văn hóa, những thành tích về các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm; những hiểu biết về sự hình thành, phát triển và suy yếu của các triều đại phong kiến Việt Nam. Đặc trưng của Lịch sử 7 phần lịch sử trung đại Việt Nam chứa nhiều đơn vị kiến thức liên đới nhau theo chủ đề từng chương. Trong cùng một bài có nhiều đơn vị kiến thức giao thoa, liên hệ kiến thức gần hoặc tương đối trùng lặp. Nếu dạy theo phương pháp truyền thống tuần tự từng tiết trong phân phối chương trình sẽ khiến học sinh phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức na ná giống nhau, vừa gây quá tải nhàm chán, vừa không có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn. Nhằm tránh hiện trạng trên, cũng như nhằm tạo ra một đơn vị kiến thức có chiều sâu, có tính liên hệ tổng thể, bao quát thì việc xây dựng các chủ đề tích hợp là cần thiết. Xu hướng đổi mới giáo dục hiện nay là chủ trương giảm tải, cắt bỏ nội dung không cần thiết và trùng lặp gây áp lực và khó khăn cho người dạy đồng thời phát huy tính tính tích cực, chủ động của học sinh. Trong quá trình giảng dạy môn Lịch sử 7, tôi nhận thấy sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học để khơi dậy hứng thú học tập của học sinh. Và dạy học theo chủ đề là phương pháp có nhiều ưu thế hơn cả vì nó giúp học sinh rèn kĩ năng quan sát, thu thập thông tin, dữ liệu, xử lí, so sánh, phân loại, liên hệ, suy luận, áp dụng thực tiễn. Lựa chọn phương pháp dạy học theo chủ đề khi dạy phần lịch sử trung đại Việt Nam lớp 7 giúp cho việc học tập lịch sử của của học sinh trở nên có ý nghĩa hơn vì nó kết nối với thực tế và rèn luyện được nhiều kĩ năng hoạt động và kĩ năng sống. Học sinh được tạo điều kiện minh họa kiến thức thu thập được và tự đánh giá mình học được bao nhiêu và giao tiếp tốt như thế nào. Với cách tiếp cận này, vai trò của giáo viên chỉ là người hướng dẫn, chỉ bảo. Nội dung của mỗi chuyên đề giúp học sinh có những hiểu biết về kiến thức cơ bản của chương trình. Từ những kiến thức đó học sinh có thể tổng kết, hệ thống hóa kiến thức, củng cố thực hành, rút ra quy luật và bài học lịch sử. Học sinh hiểu và lí giải, xâu chuỗi tìm ra các mối quan hệ, tác động, ảnh hưởng của các nội dung, sự kiện lịch sử. Tăng cường khả năng vận dụng các kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. 4. Áp dụng quy trình soạn giảng dạy học chủ đề Lịch sử 7 - tiếp cận phát triển năng lực học sinh Chủ đề Thời Lý và thời Trần trong lịch sử các triều đại phong kiến Việt Nam Theo phân phối chương trình SGK hiện hành, thời Lý và Trần được học ở chương II và chương III, từ bài 10 đến bài 17, thời lượng học với số tiết là nhà Lý 8 tiết, nhà Trần 11 tiết. Khi tìm hiểu kiến thức Thời Lý và Trần ở 2 chương có nhiều đơn vị kiến thức tương đồng có quan hệ mật thiết với nhau, có đơn vị kiến thức trùng lặp nên giáo viên có thể tích hợp kiến thức 2 chương thành một chủ đề chung để tạo thành một chuỗi các vấn đề học tập có tính logic khoa học hướng tới hình thành các năng lực cho học sinh. Giáo viên tổ chức lại 19 tiết học thành một chủ đề có sự tích hợp tốt hơn, có ý nghĩa thực tiễn hơn cách trình bày của SGK. Cụ thể là giáo viên gộp 19 tiết của 2 chương thành một chủ đề lớn với những nội dung nằm trong chủ đề lớn như sau - Nội dung 1 Sự thành lập nhà Lý và nhà Trần 2 tiết - Nội dung 2 Tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý, Trần 1 tiết - Nội dung 3 Quân đội và luật pháp thời Lý, Trần 2 tiêt - Nội dung 4 Kháng chiến chống quân XL của nhà Lý và nhà Trần 5 tiết - Nội dung 5 Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của những cuộc kháng chiến thời Lý, Trần 1 tiết - Nội dung 6 Kinh tế, văn hóa thời Lý, Trần 3 tiết - Nội dung 7 Sự suy sụp của triều đại Lý, Trần 2 tiết - Khái quát nội dung cơ bản của toàn bộ chủ đề về thời Lý, Trần. Chiếu một số hình ảnh, video tư liệu về nhà Lý và nhà Trần 1 tiết - Kiểm tra đánh giá sau khi kết thúc chủ đề 2 tiết Ví dụ minh họa cho quy trình soạn giảng dạy học theo chủ đề - định hướng phát triển năng lực học sinh - phần Lịch sử trung đại Việt Nam Chủ đề Thời Lý và thời Trần trong lịch sử các triều đại phong kiến Việt Nam Thời lượng 19 tiết I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Nắm vững các sự kiện thành lập nhà Lý và nhà Trần, thấy được sự thành lập nhà Lý và nhà Trần là một quy luật tất yếu trong lịch sử các triều đại phong kiến Việt Nam. - Trình bày được sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý, Trần. - Biết được cách tổ chức quân đội, ý nghĩa của pháp luật thời Lý, Trần. - Hiểu được âm mưu xâm lược nước ta của nhà Tống và nhà Nguyên Trung Quốc ở các thế kỉ XI và XIII. - Trình bày được diễn biến các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược của nhà Lý, Trần. - Hiểu được nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược của nhà Lý, Trần. - Nắm được những thành tựu về kinh tế, văn hóa thời Lý, Trần. - Thấy được nguyên nhân sụp đổ của hai triều đại Lý, Trần. 2. Kĩ năng - Rèn kĩ năng hệ thống hóa kiến thức, so sánh, phân tích và đánh giá các sự kiện, nhân vật lịch sử. - Rèn kĩ năng sử dụng lược đồ trong học tập Lịch sử. 3. Thái độ - Giáo dục lòng tự hào dân tộc, ý thức xây dựng đất nước. - Ý thức chấp hành pháp luật, bảo vệ tổ quốc. - Bồi dưỡng lòng dũng cảm, nhân ái và tình đoàn kết dân tộc. - Giáo dục ý thức nâng cao tinh thần cảnh giác đối với kẻ thù trong mọi hoàn cảnh. - Giáo dục lòng biết ơn đối với những anh hùng có công với đất nước. - Giáo dục lòng yêu thích môn học thông qua hứng thú học tập trong mỗi chủ đề học. - Có thái độ nghiêm túc, tích cực trong giờ học. 4. Năng lực và phẩm chất cần hướng tới Năng lực - Năng lực chung Năng lực sáng tạo, tự chủ; năng lực tư duy logic; năng lực làm việc nhóm; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực giao tiếp, làm chủ ngôn ngữ; năng lực sử dụng công nghệ thông tin; năng lực tính toán. - Năng lực chuyên biệt + Tái hiện sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng đến lịch sử thế giới và dân tộc. + Năng lực thực hành lập bảng niên biểu lịch sử; xác định và giải quyết mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự kiện lịch sử với nhau thông qua đó lí giải được mối quan hệ giưa các sự kiện lịch sử. + Năng lực so sánh nhân vật, sự kiện, giai đoạn, thời kì lịch sử; phân tích một nhân vật, một sự kiện lịch sử; phản biện các nhận đinh hay luận điểm lịch sử; khái quát hóa thời kì, giai đoạn lịch sử. + Nhận xét đánh giá các vấn đề lịch sử, rút ra bài học lịch sử từ những sự kiện, hiện tượng, vấn đề lịch sử, nhân vật lịch sử. + Năng lực vận dụng, liên hệ kiến thức lịch sử đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn tranh chấp đặt ra trong cuộc sống hiện nay như ô nhiễm môi trường, xung đột, biển đảo, xu thế hội nhập toàn cầu hóa. Phẩm chất - Yêu gia đình, quê hương đất nước. - Nhân ái, khoan dung. - Tự lập, tự tin, tự chủ. - Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên. - Thực hiện nghĩa vụ đạo đức tôn trọng, chấp hành kỉ luật pháp luật. II. Hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học - Hình thức Dạy học trên lớp, dạy học cả lớp, dạy học cá nhân, dạy học theo nhóm, dạy học theo dự án học tập, tự học của học sinh. - Phương pháp Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy học lịch sử qua sử dụng tài liệu. - Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật KWL và KWLH, kĩ thuật phòng tranh... III. Chuẩn bị 1. Giáo viên - Hệ thống câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực của các chủ đề trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng. - Phiếu học tập, máy chiếu, lược đồ, bản đồ. 2. Học sinh - Tìm hiểu kiến thức theo phiếu học tập và câu hỏi của giáo viên đã giao nhiệm vụ cho các nhóm. - SGK, vở bài tập, tài liệu liên quan, bút dạ, sơ đồ, lược đồ. 3. Tổ chức lớp - Phần hoạt động khởi động Chung cả lớp, HS hoạt động cá nhân - Phần hoạt động hình thành kiến thức, vận dụng Chia lớp thành.... nhóm Mỗi nhóm... HS. Mỗi nhóm cử 1 nhóm trưởng, 1 thư kí. Các nhóm tự phân công nhiệm vụ. - Phần HĐ...... IV. Các hoạt động dạy học 1. Tổ chức Thứ tự Lớp... Lớp... Lớp... Ngày giảng Sĩ số Ngày giảng Sĩ số Ngày giảng Sĩ số Tiết 1 Tiết... 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới Vì trong phạm vi khuôn khổ quy định độ dài của SKKN, cho nên tôi xin mạn phép chỉ trình bày tóm lược những ý chính chung nhất - định hướng về phương pháp cách thức tổ chức các nội dung mà không trình bày chi tiết I. NỘI DUNG 1 1. Nội dung 1 Sự thành lập nhà Lý và nhà Trần 2. Thời gian 2 tiết 3. Hoạt động của giáo viên Thiết kế theo giáo án xây dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng phương pháp đặc trưng bộ môn kết hợp với các phương pháp dạy học theo định hướng năng lực học sinh + Phương pháp Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy học lịch sử qua sử dụng tài liệu. + Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật phòng tranh - Giáo viên giới thiệu lí do tích hợp nội dung kiến thức chương 2 và chương 3 thành một chủ đề. - Giới thiệu cách thức, tổ chức 1 giờ học chủ đề. - Giới thiệu cho HS các nguồn tư liệu tham khảo liên quan đến chủ đề học. - Chia nhóm học tập và phân công đội trưởng, thư ký mỗi nhóm. - Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, định hướng cho học sinh hoạt động tìm hiểu kiến thức theo các nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho học sinh chuẩn bị trước. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ, nhận xét và chốt nội dung kiến thức trên máy chiếu về sự thành lập nhà Lý, Trần và khẳng định Lý - Trần là thời đại hoàng kim của lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam. 4. Hoạt động của học sinh a. Nhiệm vụ 1 Hoàn thành bảng thống kê Quá trình thành lập và phát triển Nhà Lý Nhà Trần - Thời gian 1009 - 1225 1226 - 1400 - Vị vua đầu tiên - Kinh đô - Quốc hiệu b. Nhiệm vụ 2 Nhà Lý và Nhà Trần trải qua bao nhiêu đời vua? TT Nhà Lý Nhà Trần 1 Lý Thái Tổ 1009 - 1028 Trần Thái Tông 1226 - 1258 2 c. Nhiệm vụ 3 Hoàn cảnh thành lập nhà Trần có điều gì đặc biệt? d. Nhiệm vụ 4 Tại sao nhà Lý lại dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long? e. Nhiệm vụ 5 Tên gọi nước ta là Đại Việt có từ bao giờ? g. Nhiệm vụ 6 Nhận xết về Lý công Uẩn qua việc dời đô? h. Nhiệm vụ 7 Đánh giá nhân vật Trần Thủ Độ đối với sự thành lập nhà Trần? 5. Năng lực hướng tới - Năng lực chung Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực chuyên biệt Tái hiện sự kiện, nhân vật lịch sử; xác định và giải quyết được mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự kiện; so sánh, phân tích, phản biện; nhận xét đánh giá rút ra bài học lịch sử; vận dụng liên hệ kiến thức thực tiễn để giải quyết vấn đề trong cuộc sống hiên nay. II. NỘI DUNG 2 1. Nội dung 2 Tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý, Trần 2. Thời gian 1 tiết 3. Hoạt động của giáo viên Thiết kế theo giáo án xây dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng phương pháp đặc trưng bộ môn kết hợp với các phương pháp dạy học theo định hướng năng lực học sinh + Phương pháp Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy học lịch sử qua sử dụng tài liệu. + Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật phòng tranh - Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, định hướng cho học sinh hoạt động tìm hiểu kiến thức theo các nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho học sinh chuẩn bị trước vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý, Trần và so sánh. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ, nhận xét và chốt nội dung kiến thức trên máy chiếu về tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý, Trần và khẳng định năng lực quản lý nhà nước được năng cao hơn so với các triều đại trước. 4. Hoạt động của học sinh a. Nhiệm vụ 1 Vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý và Trần. b. Nhiệm vụ 2 So sánh và nhận xét về tổ chức bộ máy nhà nước ở 2 triều đại này. c. Nhiệm vụ 3 So sánh với tổ chức bộ máy nhà nước thời Ngô, Đinh, tiền Lê và so sánh với tổ chức bộ máy nhà nước ngày nay. d. Nhiệm vụ 4 Em hiểu như thế nào về chế độ Thái Thượng Hoàng dưới thời nhà Trần. 5. Năng lực hướng tới - Năng lực chung Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực riêng Đánh giá sự kiện, tái hiện sự kiện, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện. III. NỘI DUNG 3 1. Nội dung 3 Quân đội và pháp luật thời Lý, Trần 2. Thời gian 2 tiết 3. Hoạt động của giáo viên Thiết kế theo giáo án xây dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng phương pháp đặc trưng bộ môn kết hợp với các phương pháp dạy học theo định hướng năng lực học sinh + Phương pháp Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy học lịch sử qua sử dụng tài liệu. + Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật mảnh ghép - Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, định hướng cho học sinh hoạt động tìm hiểu kiến thức dưới hình thức thảo luận nhóm theo các nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho học sinh chuẩn bị sau chủ đề 2 tìm hiểu về quân đội thời Lý, Trần và so sánh bộ luật Hình Thư và Quốc Triều Hình Luật. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ, nhận xét và chốt nội dung kiến thức trên máy chiếu về quân đội, pháp luật thời Lý, Trần và khẳng định pháp luật có vai trò vô cùng quan trọng đối với nhà nước bởi nó là cơ sở pháp lí để tổ chức bộ máy nhà nước tổ chức và hoạt động. Sức mạnh của quân đội, quốc phòng thời Lý, Trần góp phần bảo vệ lãnh thổ, giữ vững độc lập dân tộc. 4. Hoạt động của học sinh a. Nhiệm vụ 1 Quân đội nhà Trần có gì giống và khác nhà Lý? Giải thích chính sách tuyển binh “Ngụ binh ư nông”? b. Nhiệm vụ 2 So sánh pháp luật thời Lý và Trần? Trước thời Lý đã có bộ luật thành văn chưa? Liên hệ với pháp luật ngày nay của nước Việt Nam. Pháp luật Thời Lý Luật Hình Thư Thời Trần Quốc Triều Hình Luật 5. Năng lực hướng tới - Năng lực chung Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực riêng Đánh giá sự kiện, tái hiện sự kiện, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, so sánh, nhận xét, phản biện. IV. NỘI DUNG 4 1. Nội dung 4 Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống và quân Nguyên - Mông của nhà Lý và nhà Trần 2. Thời gian 5 tiết 3. Hoạt động của giáo viên Thiết kế theo giáo án xây dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng phương pháp đặc trưng bộ môn kết hợp với các phương pháp dạy học theo định hướng năng lực học sinh + Phương pháp Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy học lịch sử qua sử dụng tài liệu. + Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật phòng tranh - Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, định hướng cho học sinh hoạt động tìm hiểu kiến thức dưới hình thức thảo luận nhóm theo các nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho học sinh chuẩn bị sau chủ đề 3 Thực hành thuyết trình, tường thuật diễn biến các cuộc kháng chiến trên lược đồ. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ hướng dẫn học sinh cách sử dụng lược đồ trình bày diễn biến. Nhận xét về kết quả chuẩn bị của các nhóm và kĩ năng trình bày, sử dụng lược đồ của các nhóm. Chốt nội dung kiến thức trên máy chiếu về cuộc kháng chiến chống Tống và Nguyên Mông. 4. Hoạt động của học sinh a. Nhiệm vụ 1 Thời Lý - Trần, nhân dân ta đã phải đương đầu với những cuộc xâm lược nào? Triều đại Thời gian Tên cuộc kháng chiến Lý 1075 - 1077 Trần 1258 1285 1288 b. Nhiệm vụ 2 Trình bày diễn biến cuộc kháng chiến chống Tống giai đoạn 1và giai đoạn 2 1075 - 1077 trên lược đồ. c. Nhiệm vụ 3 Trình bày diễn biến cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ nhất 1258 trên lược đồ. d. Nhiệm vụ 4 Trình bày diễn biến cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên Mông lần 2 1285 trên lược đồ. e. Nhiệm vụ 5 Trình bày diễn biến cuộc kháng chiến chông quân nguyên mông lần thứ 3 1288 trên lược đồ. g. Nhiệm vụ 6 So sánh đường lối chống giặc của Nhà Lý và Nhà Trần. ĐƯỜNG LỐI CHỐNG GIẶC Nhà Lý kháng chiến chống quân xâm lược Tống Nhà Trần kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên - Mông h. Nhiệm vụ 7 Kể tên những tấm gương yêu nước tiêu biểu về lòng yêu nước bất khuất trong mỗi cuộc kháng chiến dưới thời Lý Trần? Kể một câu chuyện về những tấm gương đó. Tấm gương thời Lý Tấm gương thời Trần i. Nhiệm vụ 8 Lấy ví dụ về tinh thần đoàn kết đánh giặc trong mỗi cuộc kháng chiến thời Lý - Trần. 5. Năng lực cần hướng tới - Năng lực chung Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ, năng lực sử dụng công nghệ thông tin. - Năng lực riêng Đánh giá sự kiện, tái hiện sự kiện, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, thực hành với đồ dùng trực quan, so sánh nhận xét. V. NỘI DUNG 5 1. Nội dung 5 Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược thời Lý - Trần 2. Thời gian 1 tiết 3. Hoạt động của giáo viên Thiết kế theo giáo án xây dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng phương pháp đặc trưng bộ môn kết hợp với các phương pháp dạy học theo định hướng năng lực học sinh + Phương pháp Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy học lịch sử qua sử dụng tài liệu. + Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh - Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, định hướng cho học sinh hoạt động tìm hiểu kiến thức dưới hình thức thảo luận nhóm theo các nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho học sinh chuẩn bị sau chủ đề 4 Phân tích nguyên nhân thắng lợi và ý ngĩa lịch sử của các cuộc kháng chiến thời Lý - Trần. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ, nhận xét, đánh giá và chốt kiến thức cơ bản trên máy chiếu. 4. Hoạt động của học sinh a. Nhiệm vụ 1 Phân tích nguyên nhân thắng lợi à ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược thời Lý - Trần. Nội dung Kháng chiến chống Tống của nhà Lý Kháng chiến chống Nguyên - Mông của nhà Trần Nguyên nhân thắng lợi Ý nghĩa lịch sử b. Nhiệm vụ 2 Nêu một số dẫn chứng để thấy các tầng lớp nhân dân thời Lý - Trần đều tham gia kháng chiến. c. Nhiệm vụ 3 Những đóp góp của Lý Thường Kiệt và Trần Quốc Tuấn trong cuộc kháng chiến chống quân Tống và quân Nguyên - Mông. d. Nhiệm vụ 4 Kể tên các vị vua thời Trần gắn với 3 lần kháng chiến chống Nguyên - Mông. e. Nhiệm vụ 5 Bài học kinh nghiệm từ những cuộc kháng chiến của nhà Lý - Trần. 5. Năng lực cần hướng tới - Năng lực chung Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực riêng Đánh giá sự kiện, tái hiện sự kiện, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện; nhận xét đánh giá rút ra bài học lịch sử từ những sự kiện, hiện tượng, vấn đề lịch sử, nhân vật lịch sử. VI. NỘI DUNG 6 1. Nội dung 6 Sự phát triển kinh tế, văn hóa thời Lý - Trần 2. Thời gian 3 tiết 3. Hoạt động của giáo viên Thiết kế theo giáo án xây dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng phương pháp đặc trưng bộ môn kết hợp với các phương pháp dạy học theo định hướng năng lực học sinh + Phương pháp Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy học lịch sử qua sử dụng tài liệu. + Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật mảnh ghép - Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, định hướng cho học sinh hoạt động tìm hiểu kiến thức dưới hình thức hoạt động nhóm theo các nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho học sinh chuẩn bị sau chủ đề 5 sự phát triển kinh tế, văn hóa thời Lý - Trần. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ, nhận xét, đánh giá sản phẩm của các nhóm và chốt kiến thức cơ bản trên máy chiếu. Khẳng định dưới thời Lý - Trần kinh tế phát triển, xã hộ ổn định và đạt được nhiều thành tựu rực rỡ về giáo dục, khoa học - kĩ thuật, nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc. 4. Hoạt động của học sinh a. Nhiệm vụ 1 Nước Đại việt thời Lý - Trần đã đạt được những thành tựu nổi bật gì về kinh tế, văn hóa, giáo dục, KHKT, nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc? Thành tựu Thời Lý Thời Trần 1. Kinh tế a. Nông nhiệp b. Thủ công nghiệp c. Thương nghiệp 2. Văn hóa 3. Giáo dục 4. Khoa học - Kĩ thuật 5. Nghệ thuật, kiến trúc và điêu khắc b. Nhiệm vụ 2 Theo em, trách nhiệm của chúng ta với những thành quả của ông cha ta đã đạt được là gì? 5. Năng lực cần hướng tới - Năng lực chung Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực riêng Đánh giá sự kiện, tái hiện sự kiện, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện; nhận xét đánh giá rút ra bài học lịch sử từ những sự kiện, hiện tượng, vấn đề lịch sử, nhân vật lịch sử. VII. NỘI DUNG 7 1. Nội dung 7 Sự suy sụp của nhà Lý và nhà Trần 2. Thời gian 2 tiết 3. Hoạt động của giáo viên Thiết kế theo giáo án xây dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng phương pháp đặc trưng bộ môn kết hợp với các phương pháp dạy học theo định hướng năng lực học sinh + Phương pháp Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy học lịch sử qua sử dụng tài liệu. + Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật phòng tranh - Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, định hướng cho học sinh hoạt động tìm hiểu kiến thức dưới hình thức hoạt động nhóm theo các nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho học sinh chuẩn bị sau chủ đề 6 Sự suy sụp của nhà Lý và nhà Trần. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ, nhận xét, đánh giá sản phẩm của các nhóm và chốt kiến thức cơ bản trên máy chiếu. Khẳng định quy luật tồn tại của các triều đại phong kiến Việt Nam là cuối mỗi triều đại, các vua đều ăn chơi sa đọa, không quan tam đến triều chính và dẫn tới sự sụp đổ của triều đại đó và dẫn tới sự thành lập một triều đại khác là tất yếu. Thời Lý và Trần là 2 triều đại tồn tại lâu nhất trong lịch sử khoảng 4 thế kỉ TK XI - TK XIV. Thời Lý Trần với nền văn hóa Thăng Long rực rỡ, với những chiến thắng vang dội chống mọi thế lực xâm lược lớn nhỏ, bảo vệ nền độc lập tự chủ của dân tộc, mở ra kỉ nguyên Đại Việt huy hoàng. 4. Hoạt động của học sinh a. Nhiệm vụ 1 Vì sao nhà Lý và nhà trần sụp đổ? b. Nhiệm vụ 2 Nhà Lý và nhà Trần tồn tại được bao lâu? c. Nhiệm vụ 3 Vị vua cuối cùng của nhà Lý và nhà Trần? d. Nhận xét của em về 2 triều đại Lý - Tần trong lịch sử các triều đại phong kiến Việt Nam. e. Nhiệm vụ 4 Qua tìm hiểu về 2 triều đại Lý - Trần, em rút ra được quy luật lịch sử gì của các triều đại phong kiến? Rút ra bài học và liên hệ. 5. Năng lực cần hướng tới - Năng lực chung Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực riêng Đánh giá sự kiện, tái hiện sự kiện, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện; nhận xét đánh giá rút ra bài học lịch sử từ những sự kiện, hiện tượng, vấn đề lịch sử, nhân vật lịch sử. VIII. NỘI DUNG 8 * Khái quát nội dung cơ bản của toàn bộ chủ đề về thời Lý - Trần. Chiếu một số hình ảnh, video tư liệu về nhà Lý và nhà Trần 1 tiết Thiết kế theo giáo án xây dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng phương pháp đặc trưng bộ môn kết hợp với các phương pháp dạy học theo định hướng năng lực học sinh + Phương pháp Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy học lịch sử qua sử dụng tài liệu. + Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật phòng tranh - Hình ảnh về một số công trình kiến trúc tiêu biểu thời Lý và Trần. - Video - phim tư liệu chuyện kể nơi phát tích Vương triều Trần. - Video Nhà Trần và Thái sư Trần Thủ Độ; Vương triều Trần và Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn. - Video Thái tổ Lý Công Uẩn sáng lập Vương triều Lý và kinh đô Thăng Long. XIX. NỘI DUNG 9 * Kiểm tra đánh giá sau khi kết thúc chủ đề 2 tiết - Giáo viên biên soạn câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực của chủ đề. - Mô tả các mức độ nhận thức cần đạt được và định hướng năng lực hình thành của mỗi câu hỏi, bài tập. - Xây dựng câu hỏi cho từng mức độ nhận thức và năng lực sử dụng 2 loại hình câu hỏi Câu hỏi nhiều lựa chọn và câu hỏi tự luận. - Chú ý thiết kế câu hỏi đánh giá năng lực lịch sử theo hướng mở, gắn kiến thức lịch sử vào thực tiễn. V. Kết thúc chủ đề 1. Củng cố 2. Hướng dẫn về nhà Sau mỗi chủ đề, giáo viên phát phiếu học tập với hệ thống câu hỏi liên quan đến chủ đề tiếp theo và giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm chuẩn bị. 3. Rút kinh nghiệm 5. Những yếu tố quyết định tới sự thành công của việc đổi mới phương pháp dạy học theo chủ đề - định hướng phát triển năng lực học sinh - phần lịch sử trung đại Việt Nam Đối với giáo viên - Tâm huyết, luôn sáng tạo trong việc lựa chọn chủ đề tích hợp. - Hiểu rõ được bản chất của dạy học chủ đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh. - Nắm vững và hiểu rõ các năng lực chung và năng lực riêng cần hướng tới hình thành cho học sinh ở mỗi chủ đề dạy học. - Chuẩn bị thật tốt các phương tiên dạy học, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả trong dạy học. - Luôn tiếp cận và ứng dụng các phương pháp dạy học mới như dạy học dự án hoạt động nhóm. - Trao đổi với đồng nghiệp và tổ chuyên môn trước và sau khi thực hiện chủ đề dạy học tích hợp. - Chuẩn bị trước hệ thống câu hỏi theo các mức độ nhận thức và giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm trước khi thực hiện chủ đề. - Lắng nghe ý kiến phản hồi từ phía học sinh trong quá trình thực hiện và sau khi kết thúc mỗi chuyên đề. - Phát phiếu đánh giá thăm dò phản hồi của học sinh về phương pháp dạy học tích hợp chủ đề sau mỗi chủ đề học và so sánh với phương pháp truyền thống để rút kinh nghiệm. Đối với học sinh - Tích cực, chủ động thực hiện phần nhiệm vụ mà giáo viên đã phân công trước khi diễn ra tiết học theo chủ đề. - Hứng thú hợp tác với giáo viên trong từng chủ đề, thường xuyên chia sẻ góp ý với các thành viên trong nhóm về những kiến thức và thông tin có liên quan tới chủ đề học. II. Quá trình áp dụng các giải pháp 1. Quá trình áp dụng các giải pháp tại cơ sở Ngay sau khi Công văn số 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học cấp THCS, THPT ban hành, bản thân tôi đã cùng với các đồng nghiệp trong tổ chuyên môn tích cực nghiên cứu, xây dựng các bài học theo chủ đề đối với các môn học các khối lớp, đặc biệt là môn Lịch sử lớp 7 - Phần Lịch sử trung đại Việt Nam. Trên cơ sở các chủ đề dạy học đã được xây dựng, tôi đã thực hiện bài học để đồng nghiệp dự giờ, phân tích và rút kinh nghiệm về giờ dạy. Quá trình dạy học mỗi chủ đề được thiết kế thành các hoạt động học của học sinh dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà. Qua quá trình thực hành giảng dạy 19 tiết chủ đề “Thời Lý và thời Trần trong lịch sử các triều đại phong kiến Việt Nam” ở lớp 7, tôi nhận thấy học sinh tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. 2. Kết quả đạt được khi áp dụng các giải pháp trên thực tế tại cơ sở Trong quá trình áp dụng sáng kiến này vào công tác giảng dạy, tôi nhận thấy tinh thần, ý thức học tập cũng như chất lượng bộ môn Lịch sử lớp 7 nơi tôi công tác giảng dạy đã được nâng lên rõ rệt. Kết quả khảo sát sau các tiết dạy chủ đề đạt được như sau Lớp, sĩ số Nội dung, mức độ 7 22 học sinh Nội dung Mức độ Số lượng Tỉ lệ Trước khi áp dụng kinh nghiệm Không thích 14 63,6 Thích 8 36,4 Rất thích 0 0 Sau khi áp dụng kinh nghiệm Không thích 2 9,1 Thích 17 77,3 Rất thích 3 13,6 Như vậy, Đổi mới phương pháp dạy học theo chủ đề - Định hướng phát triển năng lực học sinh - Phần lịch sử trung đại Việt Nam có tác dụng to lớn trong việc bồi dưỡng nhận thức, giáo dục tư tưởng, tình cảm đạo đức và phát triển năng lực học sinh, đáp ứng được yêu cầu của công cuộc cải cách giáo dục ở trường Trung học cơ sở. 3. Đánh giá hiệu quả đạt được khi áp dụng sáng kiến trên thực tế Sau khi áp dụng đổi mới phương pháp dạy học theo chủ đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh, tôi nhận thấy tiết học Lịch sử sôi nổi hơn, đa số học sinh đều có hứng thú với bài học. III. Khả năng áp dụng sáng kiến Với những kết quả khả quan đạt được khi áp dụng đổi mới phương pháp dạy học theo chủ đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh, tôi nhận thấy phương pháp này có thể đáp ứng được yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục của ngành Giáo dục hiện nay. Mô hình dạy học này chính là bước chuẩn bị tương đối phù hợp cho đổi mới chương trình SGK trong thời gian tới. Tuy nhiên, dạy học theo chủ đề trong môn Lịch sử hướng tới phát triển năng lực học sinh còn gặp không ít khó khăn bởi vì đây là mô hình dạy học vẫn còn mới mẻ đối với đa số giáo viên. Nhiều giáo viên có tâm lí ngại thay đổi, đổi mới phương pháp dạy học, vẫn bảo thủ phương pháp dạy học truyền thống. Như chúng ta đã biết thực trạng dạy học Lịch sử ở nước ta hiện nay khiến hầu hết học sinh quay lưng lại với môn Sử và thậm chí là coi thường. Từ thực trạng trên thì việc đổi mới phương pháp dạy học trong môn Sử lại càng cấp thiết. Vì vậy mỗi giáo viên Lịch sử hãy là một tấm gương tự học sáng tạo trong mỗi tiết dạy để tác động đến tư duy, thay đổi cái nhìn lệch lạc của học sinh đối với môn Lịch sử. Đổi mới phương pháp dạy học theo chủ đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh không chỉ ứng dụng cho môn Lịch sử mà còn có thể sử dụng cho hầu hết các môn học khác để hướng tới mục tiêu của Giáo dục là phát triển toàn diện các phẩm chất và nhân cách của người học, từ đó góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. 1. Điều kiện áp dụng - Mô hình dạy học trên có thể áp dụng cho các cấp học phổ thông đặc biệt là cấp THCS. - Người giáo viên phải yêu nghề, phải say mê bộ môn, có thời gian nhất định để đầu tư khai thác xây dựng bài, lựa chọn phương tiện dạy học và có được hình thức tổ chức dạy học hợp lý gây dược hứng thú với học sinh. - Học sinh phải có được thói quen học tập, tìm hiểu khoa học, bài bản theo hướng dẫn của giáo viên. - Nhà trường phải có cơ bản các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ dạy học Hệ thống tranh ảnh, bản đồ, phòng học, thiết bị công nghệ thông tin... 2. Bài học kinh nghiệm - Muốn học sinh yêu thích môn Lịch sử, bản thân người giáo viên Lịch sử phải yêu thích nó, tâm huyết với nghề. - Học sinh cần phải biết sưu tầm kiến thức lịch sử trên các phương tiện thông tin đại chúng… - Cần có sự ủng hộ nhiệt tình từ phía Ban Giám hiệu nhà trường, phụ huynh học sinh và toàn xã hội. C. KẾT LUẬN 1. Giá trị của sáng kiến trong phạm vi áp dụng Trong quá trình dạy học Lịch sử ở trường THCS nói chung và bộ môn Lịch sử lớp 7 nói riêng, đổi mới phương pháp dạy học theo chủ đề - Định hướng phát triển năng lực học sinh là một trong những biện pháp quan trọng để hình thành và phát triển ở học sinh những năng lực và phẩm chất cần thiết, giúp học sinh tích cực và hứng thú hơn trong học tập, ngày càng yêu thích bộ môn Lịch sử hơn. Với sáng kiến kinh nghiệm này, tôi hi vọng sẽ góp một phần nhỏ vào việc giúp giáo viên giảng dạy môn Lịch sử và học sinh trường TH&THCS Trung Thành chúng tôi nói riêng, đồng nghiệp và học sinh trường bạn nói chung thực hiện việc dạy học theo chủ đề môn Sử lớp 7 giảm bớt khó khăn. Về phía bản thân tôi xin hứa sẽ tiếp tục kế thừa và phát huy những kết quả đã đạt được của việc thực hiện sáng kiến này, đồng thời không ngừng học hỏi đúc rút kinh nghiệm, khắc phục những khó khăn trong giảng dạy để đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình và phương pháp giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. 2. Đề xuất các nội dung để phát huy hiệu quả mở rộng phạm vi áp dụng của sáng kiến Đối với cấp trên - Cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh cho giáo viên. - Cần bổ sung các thiết bị dạy học hiện đại, video thước phim tư liệu lịch sử cho các Nhà trường. Về phía Nhà trường - Trang bị phòng học chức năng cho bộ môn Lịch sử. - Tổ chức các buổi ngoại khóa lịch sử cho học sinh. Đối với Tổ bộ môn Thường xuyên tổ chức các chuyên đề tiếp cận phương pháp dạy học mới để nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử. Đối với Giáo viên - Tích cực theo học các lớp tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học. - Cần tiếp cận và nâng cao kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học. - Thường xuyên tổ chức các chuyên đề tiếp cận phương pháp dạy học mới để nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử. Xây dựng chủ đề trong dạy học và dạy học theo chủ đề là vấn đề không mới và là xu thế chung của các mô hình giáo dục tiên tiến nhưng chưa được phát huy triệt để lợi thế. Vì thế, các phòng GD&ĐT, các Nhà trường cần tích cực và sáng tạo trong triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, mỗi nhà trường, mỗi giáo viên phải kiên trì mục tiêu dạy học theo chủ đề để đổi mới phương pháp dạy học, dạy học theo chủ đề để hướng dẫn học sinh cách học và trên hết là để nâng cao chất lượng giáo dục. Bằng sáng kiến của mình, tôi rất mong muốn được đóng góp một phần nhỏ cùng với các bạn đồng nghiệp để học sinh yêu thích học môn Lịch sử hơn. Trong quá trình viết, không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong các đồng nghiệp góp ý để sáng kiến được hoàn thiện hơn. Trong thời gian tôi làm sáng kiến tôi đã nhận được không ít sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp, của tổ chuyên môn và sự tạo điều kiện của nhà trường. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Cách dạy học theo hướng tiếp cận năng lựcCách dạy học theo hướng tiếp cận năng lựcTiếp cận năng lực chủ trương giúp người học không chỉ biết học thuộc, ghi nhớ mà còn phải biết làm thông qua các hoạt động cụ thể, sử dụng những tri thức học được để giải quyết các tình huống do cuộc sống đặt đồ các bài văn miêu tả theo hướng phát triển năng lực học sinhCách vẽ sơ đồ tư duy trong PowerpointChương trình tiếp cận theo hướng này chủ trương giúp HS không chỉ biết học thuộc, ghi nhớ mà còn phải biết làm thông qua các hoạt động cụ thể, sử dụng những tri thức học được để giải quyết các tình huống do cuộc sống đặt trình tiếp cận nội dung chủ yếu yêu cầu HS trả lời câu hỏi Biết cái gì? chương trình tiếp cận năng lực luôn đặt ra câu hỏi Biết làm gì từ những điều đã biết. So với thiết kế truyền thống, thiết kế chương trình theo hướng tiếp cận năng lực có sự khác biệt. Thiết kế truyền thống thường bắt đầu từ mục tiêu giáo dục sau đó xác định các lĩnh vực/môn học, chuẩn kiến thức và kĩ năng, phương pháp dạy học và cuối cùng là đánh giá. Thiết kế chương trình theo năng lực trước hết cần xác định các năng lực chung cần trang bị và phát triển cho trình xây dựng bài học Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực có thể thực hiện theo các bước sau Lựa chọn nội dung cho bài họcHiện nay, trong CT môn Ngữ văn, các bài học theo nghĩa hẹp đã được đưa vào các chủ đề. Chẳng hạn, với mạch Văn học, ở lớp 10 có các chủ đề lớn như Văn bản văn học; Lịch sử văn học; Lí luận văn học. Trong mỗi chủ đề lớn lại có các chủ đề nhỏ. Chẳng hạn, trong chủ đề Văn bản văn học có các chủ đề nhỏ sau- Sử thi Việt Nam và nước ngoài;- Truyền thuyết Việt Nam;- Truyện cổ tích Việt Nam;- Truyện cười Việt Nam;- Truyện thơ dân gian;- Ca dao Việt Nam;- Thơ trung đại Việt Nam;- Thơ Đường và thơ hai-cư;- Phú Việt Nam;- Ngâm khúc Việt Nam;- Nghị luận trung đại;- Sử kí trung đại;- Truyện trung đại;- Truyện thơ Nôm;- Tiểu thuyết chương hồi Trung QuốcTrong các chủ đề trên, có chủ đề chỉ gồm 01 bài học theo nghĩa hẹp như truyền thuyết Việt Nam, truyện cổ tích Việt Nam, truyện thơ dân gian…, có nhiều chủ đề gồm nhiều bài học theo nghĩa hẹp như thơ trung đại Việt Nam, thơ Đường và thơ hai-cư… Mỗi chủ đề hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản văn học theo thể loại, tên chủ đề là tên thể loại văn vào CT, có thể xây dựng các bài học/chuyên đề như sau Truyện dân gian Việt Nam, Thơ dân gian Việt Nam, Thơ trung đại Việt Nam, Truyện trung đại Việt Nam, Thơ Đường và thơ hai-cư, … để phát triển năng lực đọc cho CT lớp 11, 12, có thể lựa chọn nội dung theo cách tương tự để xây dựng bài học Ngữ văn. Xây dựng bài học minh họaGV có thể xây dựng bài học Thơ trung đại Việt Nam để phát triển kĩ năng đọc hiểu thơ trung đại cho HS lớp 1 xác định vấn đề cần giải quyết trong bài họcKĩ năng đọc hiểu thơ trung đại của Việt 2 xây dựng nội dung chủ đề bài họcGồm các văn bản thơ Thuật hoài - Phạm Ngũ Lão; Bảo kính cảnh giới, số 43 - Nguyễn Trãi; Nhàn - Nguyễn Bỉnh Khiêm ; Độc "Tiểu Thanh kí" - Nguyễn Du; Quốc tộ - Đỗ Pháp Thuận ; Cáo tật thị chúng - Mãn Giác ; Quy hứng - Nguyễn Trung hợp các bài Thực hành phép tu từ ẩn dụ, hoán dụ ; Trình bày một vấn 3 xác định mục tiêu bài họcKiến thức- Những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm thơ trung đại Việt Namn từ thế kỉ X đến thế kỉ XV- Đặc điểm cơ bản của thơ trữ tình trung đại Việt năng- Vận dụng những tri thức về tác giả, hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm, ngôn ngữ chữ Hán, chữ Nôm … để đọc hiểu văn Nhận diện thể thơ và giải thích ý nghĩa của việc sử dụng thể Nhận diện sự phá cách trong việc sử dụng thể Nhận diện đề tài, chủ đề, cảm hứng chủ đạo của bài Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại+ Nhận diện và phân tích ý nghĩa của hình tượng thơ.+ Nhận diện và phân tích tâm trạng, tình cảm của nhân vật trữ tình trong bài thơ.+ Nhận diện, phân tích và đánh giá những nét đặc sắc về nghệ thuật của các bài thơ trong chủ đề hình ảnh, chi tiết, biện pháp tu từ, vần, nhịp....+ Đánh giá những sáng tạo độc đáo của mỗi nhà thơ qua các bài thơ đã học.+ Đọc diễn cảm, đọc sáng tạo những đoạn thơ Vận dụng những kiến thức và kĩ năng đã học để đọc những bài thơ trung đại khác của Việt Nam không có trong SGK; nêu lên những kiến giải, suy nghĩ về các phương diện nội dung, nghệ thuật của các bài thơ được học trong chủ đề; viết đoạn văn hoặc bài văn nghị luận về những bài thơ đã học trong chủ đề; rút ra những bài học về lí tưởng sống, cách sống từ những bài thơ đã đọc và liên hệ, vận dụng vào thực tiễn cuộc sống của bản độ - Yêu thiên nhiên, con người, yêu Tổ Có ý thức xác định lẽ sống, lí tưởng sống cao Có ý thức trách nhiệm đối với đất nước trong hoàn cảnh hiện 4 xác định và mô tả mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy họcMức độ nhận biếtMức độ thông hiểuMức độ vận dụng và vận dụng caoNêu những nét chính về tác ra những biểu hiện về con người tác giả được thể hiện trong tác phẩm?Bài thơ giúp em hiểu thêm gì về tác giả?Bài thơ được viết trong hoàn cảnh nào?Tác động của hoàn cảnh ra đời đến việc thể hiện nội dung tư tưởng của bài thơ là gì?Nếu ở vào hoàn cảnh tương tự của tác giả, em sẽ làm gì?Bài thơ được viết bằng ngôn ngữ nào?Cắt nghĩa một số từ ngữ, hình ảnh… trong các câu sử dụng ngôn ngữ đó có tác dụng gì?Bài thơ được viết theo thể thơ nào?Chỉ ra những đặc điểm về bố cục, vần, nhịp, niêm, đối… của thể thơ trong bài thấy việc sử dụng thể thơ đó có hợp lí không? Vì sao?Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai?- Nêu cảm xúc của nhân vật trữ tình trong từng câu/cặp câu Khái quát bức tranh tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài có nhận xét gì về tâm trạng của nhân vật trữ tình trong câu/cặp câu/bài thơ?Bài thơ xây dựng hình tượng nghệ thuật nào?- Phân tích những đặc điểm của hình tượng nghệ thuật Hình tượng nghệ thuật giúp nhà thơ thể hiện cái nhìn về cuộc sống và con người như thế nào?Theo em, sức hấp dẫn của hình tượng nghệ thuật đó là gì?Tư tưởng của nhà thơ được thể hiện rõ nhất trong câu/cặp câu thơ nào?- Lí giải tư tưởng của nhà thơ trong câu/cặp câu thơ đó?- Em có nhận xét gì về tư tưởng của tác giả được thể hiện trong bài thơ?Bước 5 biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tảVới bài Tỏ lòng, có thể sử dụng các câu hỏi sauMức độ nhận biếtMức độ thông hiểuMức độ vận dụngNêu những nét chính về tác giả Phạm Ngũ Phạm Ngũ Lão là người như thế nào? Người xưa nói “thi dĩ ngôn chí” – điều đó được thể hiện như thế nào trong tác phẩm?Bài thơ giúp em hiểu thêm gì về tác giả?Bài thơ được viết trong hoàn cảnh nào?- Em hiểu thế nào là “hào khí Đông A”? Điều đó được thể hiện như thế nào trong tác phẩm?Nếu ở vào hoàn cảnh tương tự của tác giả, em sẽ làm gì?Nhan đề của bài thơ là gì?- Giải thích ý nghĩa của nhan đề Tại sao là thơ tỏ chí, nói chí, tỏ lòng nhưng “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão không hề khô khan, cứng nhắc?Bài thơ được viết bằng ngôn ngữ nào?Cắt nghĩa một số từ ngữ, hình ảnh… trong các câu em, việc sử dụng ngôn ngữ đó có tác dụng gì?Đọc phiên âm chữ Hán để xác định thể vào phiên âm chữ Hán, chỉ ra những đặc điểm về bố cục, vần, nhịp, niêm, đối… của thể thơ trong bài thấy việc sử dụng thể thơ đó có hợp lí không? Vì sao?Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai?- Những từ ngữ nào trong bài thơ giúp em xác định được nhân vật trữ tình?- Cảm hứng chủ đạo của nhân vật trữ tình trong bài thơ là gì?Em có nhận xét gì về tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ?- Câu thơ đầu mở ra hình ảnh nào?- Em ấn tượng với từ ngữ nào trong câu thơ này?- Hình ảnh ấy hiện lên như thế nào?- Hãy cắt nghĩa, lí giải từ ngữ đề bài thơ là Tỏ lòng, vậy câu khai đã hướng đến, mở ra nhan đề bài thơ như thế nào?- Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu thơ thứ hai?- Biện pháp đó dùng để thể hiện hình tượng nào?- Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó và nêu cách hiểu của em về nội dung của câu thứ Nguyên nhân nào thôi thúc người tráng sĩ thời Trần có được vẻ đẹp hiên ngang ở câu 1, quân đội nhà Trần có được sức mạnh vô địch ấy ở câu 2?- Nhận xét mối quan hệ nội dung giữa câu khai và câu thừa?- Câu thơ thứ ba gợi nhắc đến những câu da cao, câu thơ nào?- “Thân nam nhi” ở đây là ai?- Em hiểu “chưa trả xong nợ công danh” ở đây là gì?- Câu thơ cho thấy tác giả tự ý thức về mình như thế nào?Em đánh giá như thế nào về sự tự ý thức đó của tác giả?- Câu thơ cuối bài có nét đặc sắc nghệ thuật nào?- Phạm Ngũ Lão thẹn với ai?- Vì sao Phạm Ngũ Lão thẹn với Vũ Hầu?- Cái thẹn ấy có ý nghĩa như thế nào?Tư tưởng của nhà thơ được thể hiện rõ nhất trong câu/cặp câu thơ nào?- Lí giải tư tưởng của nhà thơ trong câu/cặp câu thơ đó?- Em có nhận xét gì về tư tưởng của tác giả được thể hiện trong bài thơ?- Tại sao nói “Thuật hoài” là chân dung tinh thần của tác giả đồng thời cũng là chân dung tinh thần của thời đại nhà Trần, rực ngời hào khí Đông A?Với bài Cảnh ngày hè Bảo kính cảnh giới, số 43, có thể có những câu hỏi sauMức độ nhận biếtMức độ thông hiểuMức độ vận dụngNêu những nét chính về tác giả Nguyễn điểm nào của con người Nguyễn Trãi được thể hiện rõ nét nhất trong tác phẩm?Em ấn tượng nhất về tác giả ở điều gì? Vì sao?Bài thơ được viết trong hoàn cảnh nào? Từ tập thơ nào?- Đặt vào hoàn cảnh sáng tác đó, theo em bài thơ sẽ thể hiện cảm nghĩ, tâm sự gì của tác giả?Nếu ở vào hoàn cảnh tương tự của tác giả, em sẽ làm gì?Nhan đề của bài thơ là gì?Giải thích ý nghĩa của nhan đề đề của bài thơ giúp em hiểu thêm vẻ đẹp tâm hồn nào của Nguyễn Trãi?Bài thơ được viết bằng ngôn ngữ nào?Cắt nghĩa một số từ ngữ, hình ảnh… trong các câu em, việc sử dụng ngôn ngữ đó có tác dụng gì?- Hãy xác định thể thơ mà Nguyễn Trãi sử dụng trong bài Hãy xác định bố cục của bài Chỉ ra đặc điểm của thể thơ thất ngôn bát cú trong bài Bài thơ có sự phá cách nào về thể thơ?- Chỉ ra những đặc điểm về vần, nhịp, niêm, đối… trong bài Có thể chia bài thơ theo những cách nào để phân tích?Em thấy việc phá cách đó có ý nghĩa gì?Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai?- Những từ ngữ nào trong bài thơ giúp em xác định được nhân vật trữ tình?- Cảm hứng chủ đạo của nhân vật trữ tình trong bài thơ là gì?Em có nhận xét gì về tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ?Tác giả đã sử dụng bút pháp nghệ thuật nào để làm nổi bật bức tranh thiên nhiên trong bài thơ?Chỉ ra biểu hiện của bút pháp đó qua những từ ngữ, hình ảnh…Theo em, việc sử dụng bút pháp đó có tác dụng gì?Câu thơ đầu tiên kể về việc gì?Câu thơ cho thấy điều gì về tác giả?Em có nghĩ Nguyễn Trãi “rồi” rỗi rãi thật không? Vì sao?Trong câu 2, 3, 4, bức tranh thiên nhiên được gợi lên qua những hình ảnh, từ ngữ như thế nào?Nêu vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên em, vì sao bức tranh thiên nhiên ấy hấp dẫn Nguyễn Trãi và người đọc?Bức tranh đời sống của con người được gợi lên qua những hình ảnh, từ ngữ nào ở hai câu 5-6?Nêu vẻ đẹp của bức tranh đời sống ấy?Theo em, vì sao bức tranh đời sống ấy hấp dẫn Nguyễn Trãi và người đọc?Tư tưởng của nhà thơ được thể hiện rõ nhất trong cặp câu thơ nào?- Lí giải tư tưởng của nhà thơ trong cặp câu thơ đó?- Em có nhận xét gì về tư tưởng ấy của tác giả được thể hiện trong bài thơ?- Em học được gì từ Nguyễn Trãi qua bài thơ?- Em thấy giữa hai bài Tỏ lòngvà Cảnh ngày hè có những điểm chung nào về nghệ thuật và nội dung?- Điểm khác biệt của hai bài thơ về nghệ thuật và nội dung là gì?Hãy rút ra cách đọc một bài thơ trữ tình trung đại Việt Nam giai đoạn từ thế kỉ X đến thế kỉ các văn bản còn lại, GV dựa vào hệ thống câu hỏi cốt lõi để biên soạn các câu hỏi cụ thể phù hợp với từng văn 6 thiết kế tiến trình dạy họcTiến trình dạy học chuyên đề bao gồm các hoạt động saua Hoạt động 1 – Giới thiệu tên bài học, mục tiêu bài họcCách thức hoạt động GV chiếu cho HS xem hoặc yêu cầu HS đọc tài động 2 – Hệ thống hóa những đặc điểm của thơ trung thức hoạt động- GV yêu cầu HS nhắc lại/nêu những đặc điểm của thơ trung đại Việt Nam qua những bài thơ đã học ở GV hệ thống hóa các đặc điểm, mô hình hóa qua một văn bản cụ thể, chiếu cho HS xem hoặc yêu cầu HS đọc tài động 3 – Tổng hợp những nhận định về thơ trung đại Việt NamCách thức hoạt động GV sưu tầm hoặc yêu cầu HS sưu tầm các nhận định về thơ trung đại Việt Nam, chia sẻ những thông tin đó cho cả lớp, giúp HS có thêm tri thức đọc động 4 – Hướng dẫn một số kĩ năng đọc thơ trung đại Việt NamCách thức hoạt động- GV yêu cầu HS nhắc lại/nêu cách đọc thơ trung đại Việt Nam qua những bài thơ đã học ở GV hệ thống hóa cách đọc, chiếu cho HS xem hoặc yêu cầu HS đọc tài động 5 – Xác định những nhiệm vụ học tập trong chuyên đềCách thức hoạt động GV nêu những nhiệm vụ đọc, nghe, nói, viết, từ ngữ, ngữ pháp,... chính mà HS phải thực hiện trong chuyên đề. Trong đó các nhiệm vụ đọc hiểu là chủ động 6 – Hướng dẫn HS đọc hiểu một số bài thơ trung đại Việt Nam tích hợp với thực hành phép tu từ ẩn dụ, hoán dụCách thức hoạt động- GV chọn hoặc cho HS lựa chọn 3 trong tổng số 7 VB thơ trung đại có trong SGK; dựa vào các câu hỏi đã biên soạn, hướng dẫn HS đọc hiểu 3 VB Với mỗi VB, GV yêu cầu HS tập trung vào một/một số yếu tố văn học mang đặc trưng của thơ trung đại. Chẳng hạn+ Bài Tỏ lòng tập trung tìm hiểu thể thơ và cấu trúc.+ Bài Cảnh ngày hè tập trung tìm hiểu ngôn ngữ thơ.+ Bài Độc Tiểu Thanh kí tập trung tìm hiểu nhân vật trữ tình và tâm trạng của nhân vật trữ những yếu tố trên, ở mỗi VB, các yếu tố còn lại vẫn được HS tìm hiểu nhưng không phải là trọng tâm của giờ Với mỗi VB, GV sử dụng những câu hỏi đã biên soạn, sắp xếp các câu hỏi đó theo trình tự trước, trong, sau khi đọc để hướng dẫn HS đọc hiểu. Chẳng hạn, với văn bản “Tỏ lòng” “Thuật hoài” – Phạm Ngũ Lão, có thể xếp các câu hỏi theo trình tự sau* Trước khi đọc- Kể tên những bài thơ trữ tình trung đại Việt Nam mà em đã học ở trung học cơ sở? Các bài thơ đó được viết bằng ngôn ngữ nào? Theo các thể thơ gì?- Nêu những nét chính về tác giả Phạm Ngũ Bài thơ được viết trong hoàn cảnh nào?- Em hiểu thế nào là “hào khí Đông A”?* Trong khi đọc- Nhan đề của bài thơ là gì? Giải thích ý nghĩa của nhan đề Bài thơ được viết bằng ngôn ngữ nào? Việc sử dụng ngôn ngữ đó có tác dụng gì?- Đọc phiên âm chữ Hán để xác định thể thơ. Dựa vào phiên âm chữ Hán, chỉ ra những đặc điểm về bố cục, vần, nhịp, niêm, đối… của thể thơ trong bài thơ. Em thấy việc sử dụng thể thơ đó có hợp lí không? Vì sao?- Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai? Những từ ngữ nào trong bài thơ giúp em xác định được nhân vật trữ tình? Cảm hứng chủ đạo của nhân vật trữ tình trong bài thơ là gì?- Câu thơ đầu mở ra hình ảnh nào? Hình ảnh ấy hiện lên như thế nào? Em ấn tượng với từ ngữ nào trong câu thơ này? Hãy cắt nghĩa, lí giải từ ngữ ấy. Nhan đề bài thơ là Tỏ lòng, vậy câu khai đã hướng đến, mở ra nhan đề bài thơ như thế nào?- Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu thơ thứ hai? Biện pháp đó dùng để thể hiện hình tượng nào?- Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó và nêu cách hiểu của em về nội dung của câu thứ hai. Nguyên nhân nào thôi thúc người tráng sĩ thời Trần có được vẻ đẹp hiên ngang ở câu 1, quân đội nhà Trần có được sức mạnh vô địch ấy ở câu 2? Nhận xét mối quan hệ nội dung giữa câu khai và câu thừa?- Câu thơ thứ ba gợi nhắc đến những câu da cao, câu thơ nào? “Thân nam nhi” ở đây là ai? Em hiểu “chưa trả xong nợ công danh” ở đây là gì? Câu thơ cho thấy tác giả tự ý thức về mình như thế nào? Em đánh giá như thế nào về sự tự ý thức đó của tác giả?- Câu thơ cuối bài có nét đặc sắc nghệ thuật nào? Phạm Ngũ Lão thẹn với ai? Vì sao Phạm Ngũ Lão thẹn với Vũ Hầu? Cái thẹn ấy có ý nghĩa như thế nào?- Phạm Ngũ Lão là người như thế nào? Người xưa nói “thi dĩ ngôn chí” – điều đó được thể hiện như thế nào trong tác phẩm?- Tư tưởng của nhà thơ được thể hiện rõ nhất trong câu/cặp câu thơ nào? Lí giải tư tưởng của nhà thơ trong câu/cặp câu thơ đó? Em có nhận xét gì về tư tưởng của tác giả được thể hiện trong bài thơ?* Sau khi đọc- Hãy đọc diễn cảm bài Bài thơ giúp em hiểu thêm gì về tác giả?- Nếu ở vào hoàn cảnh tương tự của tác giả, em sẽ làm gì?- Tại sao là thơ tỏ chí, nói chí, tỏ lòng nhưng “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão không hề khô khan, cứng nhắc?- Tại sao nói “Thuật hoài” là chân dung tinh thần của tác giả đồng thời cũng là chân dung tinh thần của thời đại nhà Trần, rực ngời hào khí Đông A?Hoạt động 7– Hướng dẫn HS đọc độc lập đọc thêmCách thức hoạt động GV lựa chọn hoặc cho HS lựa chọn ít nhất 2 trong 4 VB còn lại để đọc độc lập/đọc thêm. Để hiểu bài thơ, HS cần trả lời các câu hỏi GV đã biên soạn. Việc trả lời các câu hỏi này giúp HS củng cố kĩ năng đọc thơ trung đại Việt NamHoạt động 8 – Hướng dẫn HS nói, viết tích hợp với trình bày một vấn đề hoặc sáng tác văn học... về thơ trung đại Việt NamCách thức hoạt động GV thiết kế một số câu hỏi, bài tập để HS HS nói, viết tích hợp với trình bày một vấn đề hoặc sáng tác văn học... về thơ trữ tình trung đại Việt Nam. Có thể yêu cầu HS làm tại lớp hoặc làm ở động 9 – Kiểm tra, đánh giá khả năng đọc hiểu thơ trung đại Việt NamCách thức hoạt động GV thiết kế đề kiểm tra 01 tiết, sử dụng sau khi hướng dẫn HS đọc hiểu các văn bản chính thức và đọc thêm. Mục đích của đề kiểm tra là đánh giá khả năng vận dụng những kiến thức, kĩ năng HS đã học qua các văn bản thơ trung đại Việt Nam để đọc hiểu một văn bản mới của cùng tác giả, viết theo cùng thể loại và có cùng chủ đề với bài thơ đã đây là một giáo án minh họaTHAO TÁC LẬP LUẬN BÌNH LUẬN Mục tiêu cần đạt Kiến thứcGiúp HS*Nhận biết- Nắm được khái niệm, mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận bình luận- Nhận diện đối tượng, nội dung và cách bình luận một số văn bản nghị luận*Thông hiểu- So sánh được sự khác biệt giữa thao tác lập luận bình luận với các thao tác lập luận khác- Hiểu được các bước thực hiện và yêu cầu của từng bước trong thao tác lập luận bình luận.*Vận dụng- Phân tích được mục đích, cách thức lập luận của thao tác lập luận bình luận trong một số văn bản nghị Lập được dàn ý cơ bản đảm bảo các bước theo yêu cầu của thao tác lập luận bình luận.*Vận dụng cao- Viết được bài văn nghị luận ngắn bàn luận đánh giá về một vấn đề trong xã hội hoặc văn học. Kỹ năng- Vận dụng thao tác lập luận bình luận để viết một đoạn văn, bài văn nghị luận xã hội hoặc văn học Thái độ- Có trách nhiệm bản thân, rèn luyện thói quen bình luận về các vấn đề xã hội có văn hóa, nhìn nhận đánh giá vấn đề toàn diện, hợp Có ý thức bình luận mang tính xây dựng góp phần vào sự phát triển của các vấn đề đời sống xã hội và rèn luyện thái độ sống đúng đắn tích cực. Năng lực* Năng lực chung- Năng lực tự học Tự giác chủ động thực hiện các nhiệm vụ học Năng lực giải quyết vấn đề Học sinh biết vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ để giải quyết các nhiệm vụ học tập mà giáo viên đặt ra trong tiết Năng lực quản lý bản thân Học sinh biết tự điều chỉnh hành vi, thái độ của bản thân trước các vấn đề xã Năng lực hợp tác lắng nghe chia sẻ, phối hợp với các bạn trong nhóm và trong Năng lực sáng tạo Sáng tạo trong việc đọc hiểu văn bản nghị luận, viết 1 văn bản bình luận theo quan điểm riêng của bản Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông Học sinh biết khai thác các văn bản bình luận dưới dạng viết hay dạng nói.* Năng lực chuyên biệt- Năng lực đọc - hiểu văn bản nghị luận thông qua việc tìm hiểu về thao tác lập luận bình luận, HS biết cách nhận diện đối tượng, nội dung và cách bình luận một số văn bản nghị Năng lực tạo lập văn bản biết cách sử dụng thao tác lập luận bình luận để hình thành văn bản nghị luận ngắn hoặc dài bàn luận về các vấn đề xã hội hoặc văn học. Định hướng hình thành phẩm chất- Tự chủ, tự tin trong giao tiếp và trình bày trước lớp- Quan tâm đến những sự kiện chính trị, thời sự nổi bật ở địa phương và trong nước; sẵn sàng tham gia các hoạt động phù hợp với khả năng để góp phần xây dựng quê hương, đất Có ý thức tìm hiểu trách nhiệm của HS trong tham gia giải quyết những vấn đề cấp thiết của xã hội; sẵn sàng tham gia các hoạt động phù hợp với khả năng của bản thân góp phần giải quyết một số vấn đề cấp thiết của cộng đồng như vấn đề an toàn giao thông… Thiết kế bài học Chuẩn bị của GV và HSGV Giáo án, SGV, Chuẩn kiến thức kỹ năng, sưu tầm lựa chọn các văn bản nghị luận có sử dụng thao tác lập luận bình luận, các phương tiện dạy học máy tính, máy chiếu, máy chiếu vật thể…HS SGK ban cơ bản, tìm hiểu và xem trước hệ thống câu hỏi trong SGK, ôn tập lại kiến thức về các thao tác lập luận khác như giải thích, chứng minh, phân tích, so sánh, bác bỏ… Tổ chức hoạt động dạy học Hoạt động trải nghiệmMT Tạo tâm thế, thu hút học sinh, giúp học sinh trải nghiệm và dẫn dắt vào bài mới TG 5pGV cho HS xem câu chuyện sauNgày xưa có đôi vợ chồng nọ có một cậu con trai 13 tuổi và một con lừa nhỏ. Một hôm, họ quyết định đi chu du thiên hạ để xem nhân tình thế đi qua một ngôi làng đầu tiên họ nghe thấy những người ở đây thì thầm “Xem thằng bé trên lưng lừa kìa, đúng là thứ không được dạy bảo đến nơi đến chốn… Ai lại ngồi thế khi cha mẹ phải lội bộ bên cạnh.” Nghe vậy người vợ liền nói với chồng “Không thể để họ nói xấu về con mình như vậy được”. Người chồng bèn nhấc cậu bé xuống và nhảy lên lưng lừa qua xóm thứ hai họ lại nghe mọi người ở đây xì xầm “Xem kìa, thằng chồng kia quả là không biết xấu hổ, khỏe mạnh thế mà lại ngồi trên lưng lừa để vợ và con đi bộ.” Anh chồng liền nhảy xuống khỏi lưng lừa và để chị vợ ngồi lên. Hai cha con đi bên cạnh. Qua xóm thứ ba họ lại nghe thấy người ta xì xầm “Tội nghiệp anh chồng, làm lụng vất vả cả ngày kiếm cơm áo về cho gia đình lại phải đi bộ, còn xem con vợ kìa! Cả thằng con nữa, đúng là vô phúc mới có được bà mẹ như vậy.” Nghe vậy cả ba quyết định tất cả cùng ngồi lên lưng lừa rồi đi đi qua một xóm nữa họ nghe thấy mọi người nói với nhau “Đúng là lũ vô cảm, độc ác chẳng khác thú vật. Ba người ngồi trên lưng con vật nhỏ nhắn thế kia thì gẫy lưng nó mất.”Nghe vậy ba người liền tụt khỏi lưng lừa và đi bên cạnh con xóm tiếp theo mọi người cảm thấy không thể tin vào tai mình nữa khi nghe thấy người dân ở đây cười nhạo báng “Nhìn kìa, đúng là lũ ngu. Cả ba lếch thếch đi bộ trong khi con con lừa chẳng có gì trên lưng.”GV hỏi Khi đi qua 4 xóm, những người dân ở đây đã dùng những từ ngữ nào để bàn luận đánh giá về đôi vợ chồng và cậu con trai? Bàn luận đánh giá đó đã thực sự xác đáng chưa? Vì sao?HS trả dẫn dắtBình luận là một hoạt động thường thấy trong đời sống hàng ngày, rất gần gũi với mỗi chúng ta. Nhưng nhiều người khi bình luận lại chưa hiểu vấn đề, hoặc không đặt mình trong tình huống của người khác để bàn luận. Vì vậy bình luận như thế nào để có văn hóa và có trách nhiệm. Bài học ngày hôm nay, chúng ta sẽ cùng trao đổi về điều đó. Hoạt động hình thành kiến thức mớiMT Giúp Hs nắm được khái niệm, mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận bình luận, phân biệt được với các thao tác lập luận khác, rèn luyện kỹ năng hợp tác, giao HS làm việc nhóm và trình bày. GV chuẩn hóa kiến thức. 15pHoạt động GV & HSNội dung kiến thức cần đạtGiáo viên chia lớp thành các nhóm mỗi bàn 1 nhóm từ 4 – 6 HS.? Quan sát các đoạn video sau và thực hiện các yêu cầuSở GD và ĐT thành phố Hà Nội vừa ra văn bản về việc tổ chức phong trào thi đua đảm bảo trật tự an toàn giao thông trong ngành giáo dục giai đoạn 2016 – 2020. Bên cạnh những hình thức khen thưởng thì Sở cũng đưa ra nhiều hình thức kỷ luật nếu xảy ra vi phạm. Mức phạt cao nhất đối với học sinh, sinh viên là buộc thôi học 1 tuần đã gây ra nhiều ý kiến trái kiến tán thànhViệc phạm sai lầm quá nhiều lần mà không bị kỉ luật thì sai lầm sẽ vẫn tiếp diễn. Hiện nay tai nạn giao thông xảy ra rất nhiều. Mình muốn an toàn cho con cái, mình nên chấp nhiên nhiều ý kiến lại cho rằngPhạt nghỉ học một tuần là quá nặng nề. Nếu làm thế chúng ta không thể đến trường được. Chúng ta sẽ không thể có kiến thức được. Em sẽ cảm thấy rất nhục học của các cháu thay đổi, có thể sa đà vào những chuyện khác còn tệ hại ta có thể có tính giáo dục cao hơn. Có thể đưa các con vào các khóa huấn luyện lao động công ích để các con thấy được giá trị của lao động. Đồng thời từ đó rút ra bài học để sửa đổi với Sở GD & ĐT thành phố Hà Nội, đơn vị trực tiếp đưa ra quy định này, việc buộc thôi học là làm theo đúng điều lệ trường phổ thông do Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành. Sở cũng đưa ra nhiều biện pháp, chỉ khi vi phạm nhiều lần mà vẫn tái diễn thì mới đình chỉ. Theo Sở GD và ĐT Hà Nội hiện có khoảng 800 ngàn HS thuộc diện phải đội mũ bảo hiểm khi đi học, nếu chỉ 1% vi phạm thì đã là một con số không hề nhỏ. Vậy nên đã đưa ra biện pháp cao nhất để nâng cao ý thức của HS Chuyển động 24h, ngày 11/3/2016- Văn bản đề cập đến vấn đề gì?- Đối tượng tham gia bình luận là những ai? Họ đã hiểu vấn đề cần bình luận hay chưa?- Đề xuất của Sở GD và ĐT Hà Nội là gì? Cách lập luận của họ để thuyết phục người nghe tán đồng với đề xuất đó?- Đánh giá và bàn luận của anh/chị về vấn đề được đặt ra trong văn bản?Các nhóm HS làm việc, thời gian làm việc 5 phútBước 1 Chia từng câu hỏi cho các thành viên thực 2 Thư ký ghi chép, tổng hợp sản phẩm chungBước 3 Trao đổi và thống nhất- Các nhóm trao đổi bài để bổ sung ý cho Các nhóm cử đại diện lên trình bày và trao đổi về sản kết luận và dẫn dắt Bình luận vốn là nhu cầu và là hoạt động mà ta thường xuyên thực hiện trong đời sống. Một bức tranh, một bộ sưu tập thời trang, một sản phẩm âm nhạc… đều có thể trở thành đề tài để chúng ta bình luận và mỗi người sẽ thấy chúng xấu – đẹp, hay - dở khác nhau tùy theo quan điểm của mỗi người. Hoạt động này càng trở nên phổ biến với giới trẻ khi có sự xuất hiện của mạng xã hội. Việc nêu ý kiến bình luận hàng ngày và sử dụng thao tác lập luận bình luận trong bài văn nghị luận có sự khác nhau như thế nào?GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản 2 Đoạn trích Xin lập khoa luật của Nguyễn Trường Tộ SGK Ngữ văn 11, tập 1- Mục đích Nguyễn Trường Tộ đưa ra những lời bàn bạc, đánh giá đó là gì?- Để đạt được mục đích đó, tác giả đã đưa ra những luận điểm nào?- Theo anh/chị, có thể coi đây là một đoạn trích chứng minh hay giải thích không? Vì sao?- GV nhận xét đánh giá, chốt vấn đề và đặt câu hỏiThao tác lập luận bình luận trong văn nghị luận chỉ là sự phản ánh và nâng cao những gì đã có trong những công việc mà chính các em đã từng làm, đã biết làm và đang làm.? Thao tác lập luận bình luận là gì?? Mục đích chủ yếu của thao tác lập luận bình luận là gì?? Từ đó, hãy cho biết thao tác lập luận bình luận có những yêu cầu cơ bản nào?I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU THAO TÁC LẬP LUẬN BÌNH LUẬN1. Tìm hiểu ngữ liệua. Văn bản 1- Vấn đề Mức phạt cao nhất đối với học sinh, sinh viên là buộc thôi học 1 tuần nếu vi phạm luật giao Đối tượng bình luận Phụ huynh, học sinh, nhà trường, nhà quản lý giáo dục. Họ đều nắm vững và hiểu vấn đề cần bình Đề xuất của Sở GD và ĐT thành phố Hà Nội Bên cạnh hình thức khen thưởng thì cần đưa ra nhiều hình thức kỷ luật nếu xảy ra vi thức lập luận đưa ra lý do+ Căn cứ điều lệ trường phổ thông do Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành.+ Chỉ khi phạm nhiều lần mà vẫn tái diễn thì mới đình chỉ.+ Nếu chỉ 1% vi phạm thì đã là một con số không hề Đánh giá, bàn luận Học sinh có thể phản đối hoặc ủng hộ đề xuất này. Tuy nhiên phải đưa ra được lý do thuyết phục hợp lý. Đồng thời phải rút ra bài học cho bản Văn bản 2- Mục đích Tác giả đã đề xuất ý kiến và thuyết phục nhà vua lập khoa luật- Luận điểm+ Muốn trị nước thì phải dựa vào luật chứ không phải vào những lời nói suông trên giấy về trung hiếu hay lễ nghĩa?+ Luật pháp là công bằng và cũng là đạo đức?- Tác giả không làm nhiệm vụ giải thích hay chứng minh về luật mà chủ yếu là bàn luận về sự cần thiết phải có pháp luật, phải đề cao tư tưởng pháp trị nhà nước pháp quyền trong xã hội. Mọi luận điểm luận cứ đều hướng tới mục đích Kết luậna. Khái niệmThao tác lập luận bình luận là thao tác lập luận của văn nghị luận đưa ra ý kiến đánh giá và bàn luận về một tình hình, một vấn đề nào đó.+ Đánh giá Chỉ ra vấn đề Đúng/sai? Hay/dở? Tốt/xấu?...+ Bàn luận phải có sự trao đổi ý kiến đối với người đối Mục đíchBình luận nhằm đề xuất ý kiến, nhận xét đánh giá giúp người đọc, người nghe hiểu, tán đồng với mình về một hiện tượng, vấn đề nào Yêu cầuYêu cầu thao tác lập luận nghị luận+ Đứng trước một tình huống có vấn đề nảy sinh nhu cầu bình luận.+ Vấn đề được bàn luận phải được người đọc, người nghe hiểu biết, quan tâm+ Ý kiến đưa ra bình luận phải thực sự thuyết phục, lôi cuốn người đọc, người nghe+ Phải nắm vững kỹ năng bình Phân biệt bình luận với giải thích, chứng minh, phân tích+ Giải thích Dùng lí lẽ và dẫn chứng để làm cho người đọc, người nghe hiểu rõ, hiểu đúng một vấn đề nào đó.+ Chứng minh Dùng lí lẽ và dẫ chứng để làm cho người đọc, người nghe tin một vấn đề nào đó là đúng, là có thật.+ Phân tích Làm cho người đọc, người nghe thấy được bản chất của vấn đề .GV chốt kiến thức bằng hệ thống sơ đồ tư duyTìm hiểu cách bình luận 15pMT Nắm được các bước cơ bản và yêu cầu của từng bước trong thao tác lập phát vấn, nêu vấn động của GV & HSNội dung kiến thức cần đạtGV yêu cầu HS đọc ngữ liệu SGK trang 73 và thực hiện các yêu cầua. Đoạn trích đã nêu vấn đề gì?b. Bố cục của văn bản gồm mấy phần? Nội dung từng phần?c. Tác giả đã đánh giá như thế nào về nguyên nhân và hậu quả của tai nạn giao thông?d. Kết thúc vấn đề, tác giả đã đưa ra lời bàn nào? Giải pháp nào để giải quyết được vấn đề đã nêu ra?GV nhận xét, chốt lại vấn đề.? Từ ví dụ trên, hãy cho biết các bước để tiến hành thao tác lập luận bình luận, yêu cầu của từng bước ?GV chốt kiến thức lý thuyết bằng hệ thống sơ đồ tư CÁCH BÌNH LUẬN1. Phân tích ngữ liệu Sgk/73* Vấn đề bình luận Thần chết đồng hành cùng với những sát thủ trên đường phố* Giải quyết vấn đề- Dùng lí lẽ+ “Thần chết đã … đường phố”+ “Những kẻ … giao thông”+ “Những kẻ đầu …. khoái cảm”.- Chỉ ra nguyên nhân+ Hạn chế khách quan.+ Hạn chế chủ quan ý thức tham gia giao thông còn non Tác giả đã đi vào giải thích vấn Dẫn chứng+ “Theo thống kê của UNICEF…. Xe máy”+ Họ là lực lượng lao động lớn của đất nước. Lực lượng ấy phải gánh lấy trách nhiệm công dân và gia Dùng lí lẽ và dẫn chứng để cho người đọc thấy được nguyên nhân và hậu quả của tai nạn giao thông. Từ đó dẫn đến thái độ phê phán, không đồng tình với những sát thủ trên đường phố → Đánh giá vấn đề.* Tác giả đã đưa ra lời bàn- Vấn đề an toàn giao thông là hạnh phúc, là cơ hội gặt hái thành công để hội nhập, là thể hiện thái độ mến Hành động cần có+ Tự điều chỉnh mình.+ Tự cứu mình và cứu người.+ Cần một chương trình truyền thông hiệu quả để lưỡi hái tử thần không còn nghênh ngang trên đường Bàn bạc, mở rộng vấn Cách bình luận 3 bướcBước 1. Nêu hiện tượng vấn đề cần bình luận→ Trình bày rõ ràng, trung thựcBước 2. Đánh giá hiện tượng vấn đề cần bình luận→ Phải đề xuất và chứng tỏ được ý kiến nhận định, đánh giá của mình là xác đáng .Bước 3. Bàn về hiện tượng vấn đề cần bình luận.→ Cần có những lời bàn sâu rộng. Hoạt động ứng dụngHoạt động GV & HSNội dung kiến thức cần đạtGV hướng dẫn HS vận dụng thao tác lập luận? Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầuXin lỗi cảnh sát giao thông theo yêu cầu của con traiSáng 12-2 mùng 5 tết Bính Thân, anh Nguyễn Văn Điền, ngụ đứng hàng giờ đồng hồ trên đường Nguyễn Đình Chiểu, với tấm bảng "Tôi thành thật xin lỗi các anh cảnh sát giao thông vì đã vượt đèn đỏ".Anh Điền cho biết anh có một đứa con bị bệnh nan y. Do nhiều lần chở con đi chữa bệnh, anh vượt qua các đèn đỏ nên cháu bé bảo ba làm như thế là trai anh yêu cầu anh phải xin lỗi hành vi đó nên anh rất áy náy và nghĩ ra cách xin lỗi báo ngày viết một đoạn văn ngắn từ 5 – 10 câu sử dụng thao tác lập luận bình luận để bàn luận và đánh giá về câu chuyện cầu HS làm việc theo nhóm dưới hình thức khăn trải ghi ý kiến riêng cá nhân vào ô 1,2,3,4 bên cạnh sau đó thảo luận thống nhất ghi ý kiến chung vào ô trung trình bày ý kiến đánh giá bàn nhận xét và tổng hợp ý kiến bàn luận, rút ra nhận xétTrong cuộc sống trước một vấn đề, một hiện tượng, trước khi phản đối, phê phán điều đó đừng quên đặt thêm câu hỏi còn có lý do nào để mình ủng hộ và đồng ý hay không?Từ việc kết hợp những phần đúng của một phía và loại bỏ phần còn hạn chế để đi tới một sự đánh giá thực sự hợp lý, công bằng. Đồng thời đưa ra cách đánh giá phải – trái, đúng sai, hay – dở của riêng là cách bình luận có văn hóa và trách nhiệm, giúp xã hội tiến bộ và phát triển hướng sản phẩm của HS phải đạt được các yêu cầu cơ bản sau- Về hình thức đảm bảo các bước cơ bản của một thao tác lập luận bình luận nêu hiện tượng, đánh giá hiện tượng, bàn luận mở rộng vấn đề.- Về nội dung HS cần có quan điểm đánh giá riêng, mới mẻ và xác đáng. Về cơ bản đảm bảo các ý sau+ Nêu hiện tượng câu chuyện xin lỗi cảnh sát giao thông theo yêu cầu của con trai làm nhiều người xúc động và suy nghĩ về lòng tự trọng và tình cảm cha con trong cuộc sống.+ Đáng giá về hiện tượng Đây là đứa bé trung thực dù mắc bệnh hiểm nghèo nhưng luôn có nhận thức việc làm sai và mong muốn sửa chữa. Người cha biết thương con, bất chấp tổn thương danh dự và lòng tự trọng của mình để mong con hài lòng, vui vẻ mau khỏi bệnh còn bản thân được thanh thản, thoải mái.+ Bàn luận mở rộng Đó không phải hành động phô trương gây chú ý. Ngược lại nghĩa cử đẹp và có văn hóa này nhắc nhở mọi người tự giác tuân thủ luật giao thông. Hãy hành động vì những người xung quanh và cùng chung tay xây dựng xã hội tốt đẹp hơn. Hoạt động bổ sung- Dựa vào những phần thảo luận nhóm đã thực hiện trên lớp, anh/chị có bàn luận gì về vai trò của hệ thống pháp luật đối với vấn đề an toàn giao thông và trật tự xã hội. Hãy viết bài nghị luận xã hội hoàn chỉnh bàn luận về vấn đề trên 300 – 400 chữ.- Dặn dò Hiểu được mục đích, yêu cầu và tầm quan trọng của thao tác lập luận bình luận, nắm được nguyên tắc và cách thức bình luậnTài liệu đã tham khảo- Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11, tập 2, Nguyễn Văn Đường, NXB Sư phạm Hà Nội, Sách giáo viên Ngữ văn 11, tập 2, Trần Đình Sử, NXB Giáo dục, Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng, NXB Giáo dục, Tài liệu tập huấn xây dựng chuyên đề dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn 2017. Vậy giáo viên chúng ta cần gì? Chúng ta cần thực tiễn các bài dạy cụ thể, cần các tiêu chí đánh giá rõ ràng, cần các hình mẫu thực tế để có thể áp dụng và chuyển đổi quá trình dạy học. Trong bài giảng "Tác động của cách mạng tư sản Pháp 1789" - tôi và các thầy cô sẽ cùng phân tích những điểm giống và khác của DHPTNL so với bài dạy truyền thống của chúng ta qua một số các câu hỏi. Đến ngày hôm nay, dạy học Phát triển năng lực đã trở thành “diễm xưa” rồi. Nó không còn là cái gì đó quá mốt và thời thượng nữa. Cái tên của nó đã trở nên quá quen thuộc. Từ thành thị đến nông thôn, từng miền xuôi đến miền ngược, từ các trường công cho đến các trường quốc tế, người người nhà nhà nói về phẩm chất và năng lực. Mục đích mà chúng ta đang hướng đến thật tốt đẹp, nhưng nó dường như hơi mông lung khi mà Dạy học phát triển năng lực cũng có đến “năm bảy đường” với “ngàn vạn mô hình” cùng “đủ mọi cung bậc và cấp độ”. Vậy giáo viên chúng ta cần gì? Chúng ta cần thực tiễn các bài dạy cụ thể, cần các tiêu chí đánh giá rõ ràng, cần các hình mẫu thực tế để có thể áp dụng và chuyển đổi quá trình dạy học. Trong bài giảng “Tác động của cách mạng tư sản Pháp 1789” – tôi và các thầy cô sẽ cùng phân tích những điểm giống và khác của DHPTNL so với bài dạy truyền thống của chúng ta qua một số các câu hỏi. Bằng việc trả lời các câu hỏi này, tôi tin rằng, nó sẽ giúp các thầy cô có hình dung cụ thể và chi tiết hơn trong quá trình áp dụng vào các bài dạy trên lớp 1. Tiêu đề và nội dung bài học có gì khác so với tiêu đề của bài học trong chương trình của chúng ta độ rộng, hẹp, nông, sâu, dài, ngắn…. 2. Vì sao cần phải đi sâu, giảm độ rộng của nội dung? Giảm đến thế nào thì vừa? 3. Cách đặt mục tiêu bài học có gì khác? Mục tiêu về năng lực được thể hiện dư lào? 4. Thang đánh giá năng lực được thể hiện trong bài như thế nào? Có gì khác so với cách đánh giá của chúng ta hiện nay? 5. Các năng lực được hình thành trong bài là gì? Học sinh có được hướng dẫn định nghĩa và gọi tên năng lực không? 6. Các bước hình thành năng lực được triển khai như thế nào? 7. Mối quan hệ giữa năng lực được hình thành và tiêu chí đánh giá trong bài là gì? 8. Tư liệu được sử dụng như thế nào? Được khai thác ra sao? 9. Quan điểm cá nhân của người học được thể hiện như thế nào? 10. Sự đa dạng của các hoạt động được thể hiện như thế nào? Các hoạt động hướng đến việc hình thành năng lực đặc thù của môn Lịch sử ra sao? .. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HỒ THỊ MINH DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ THÁI NGUYÊN - 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HỒ THỊ MINH DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Ngành LỊCH SỬ VIỆT NAM Mã số 8229013 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Người hướng dẫn khoa học ĐỖ HỒNG THÁI THÁI NGUYÊN - 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được sử dụng trong công trình nghiên cứu nào. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020 Tác giả Hồ Thị Minh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Đỗ Hồng Thái đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ Tôi thực hiện thành công đề tài luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Khoa Lịch sử, Phòng sau đại học - Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đã chỉ bảo tận tình, giúp đỡ Tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban quản lý di tích lịch sử Bạch Đằng giang, Ban quản lý di tích lịch sử Bến Nghiêng K15, trường THPT Mạc Đĩnh Chi, trường THPT Lê Chân…đã nhiệt tình giúp đỡ Tôi trong quá trình khảo sát thực trạng và thực nghiệm luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Tổ Chuyên môn, các Thầy Cô và đồng nghiệp trường THPT đã giúp đỡ, động viên Tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn. Cuối cùng Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã giúp đỡ, động viên Tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn . Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020 Tác giả Hồ Thị Minh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN .............. vi DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. vii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................. 4 4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .................................. 4 5. Giả thuyết khoa học. ...................................................................................... 5 6. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................ 5 7. Cấu trúc đề tài ................................................................................................ 6 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI........................................................................................ 7 Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài .................................................... 7 Các công trình nghiên cứu ở trong nước .................................................. 12 Những vấn đề luận văn được kế thừa và cần tiếp tục giải quyết ............. 23 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC Ở TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ......................................................................... 26 Cơ sở sở lí luận của việc dạy học lịch sử địa phương ở trường phổ thông trung học theo hướng tiếp cận năng lực........................................................... 26 số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài. ....................................... 26 Đặc điểm tâm lí, nhận thức của học sinh các trường THPT thành phố Hải Phòng khi học tập lịch sử địa phương ............................................................. 33 Vai trò, ý nghĩa của việc dạy học Lịch sử địa phương theo hướng tiếp cận năng lực ở trường phổ thông. ........................................................................... 34 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN Cơ sở thực tiễn của dạy học Lịch sử địa phương theo hướng tiếp cận năng lực ở trường THPT thành phố Hải Phòng........................................................ 38 Thực trạng dạy học LSĐP theo hướng tiếp cận năng lực ở trường THPT thành phố Hải Phòng........................................................................................ 38 Khai thác tài liệu Lịch sử địa phương Hải Phòng trong dạy học lịch sử theo định hướng tiếp cận năng lực ................................................................... 59 Chương 3 HÌNH THỨC VÀ BIỆN PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG - THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................................................................. 66 Những nguyên tắc sư phạm khi xác định các hình thức và biện pháp dạy học LSĐP theo hướng tiếp cận năng lực. ........................................................ 66 Lựa chọn biện pháp phải đáp ứng mục tiêu giáo dục bộ môn về giáo dưỡng, giáo dục và phát triển .......................................................................... 66 Lựa chọn biện pháp phải đảm bảo yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, phát triển tư duy nhận thức của học sinh ............................................................................................. 67 Sử dụng tài liệu lịch sử địa phương phù hợp với thực tiễn.................... 67 Lựa chọn biện pháp phải thể hiện nguyên tắc liên môn. ....................... 69 Lựa chọn hình thức tổ chức dạy học lịch sử địa phương ở trường THPT thành phố Hải Phòng........................................................................................ 71 Lựa chọn hình thức tổ chức dạy học bài lịch sử địa phương ở trên lớp 71 Tổ chức dạy học lịch sử địa phương ngoài lớp học ............................... 72 Tổ chức hoạt động ngoại khóa lịch sử địa phương ................................ 75 Biện pháp dạy học lịch sử địa phương theo hướng tiếp cận năng lực ở trường THPT thành phố Hải Phòng ................................................................. 78 Khai thác tối ưu những lợi thế của phương pháp dạy học truyền thống. ............................................................................................................... 78 Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học hiện đại. ............................ 80 Sử dụng đa phương tiện trong dạy học lịch sử địa phương ................... 84 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN Sử dụng di sản văn hóa trong dạy học lịch sử địa phương .................... 86 Tích hợp liên môn theo định hướng giáo dục STEAM. ........................ 89 Thực nghiệm sư phạm .............................................................................. 92 Mục đích tiến hành TNSP...................................................................... 92 Đối tượng và địa bàn tiến hành TNSP ................................................... 93 Nội dung và phương pháp tiến hành TNSP ........................................... 93 KẾT LUẬN ................................................................................................... 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 105 PHẦN PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN STT Viết đầy đủ Chữ viết tắt 01 DHDA Dạy học dự án 02 ĐC Đối chứng 03 GV Giáo viên 04 HS Học sinh 05 HĐTN Hoạt động trải nghiệm 06 LSDT Lịch sử dân tộc 07 LSVN Lịch sử Việt Nam 08 LSĐP Lịch sử địa phương 09 NXB Nhà xuất bản 10 SGK Sách giáo khoa 11 THCS Trung học cơ sở 12 THPT Trung học phổ thông 13 TN Thực nghiệm 14 TNSP Thực nghiệm sư phạm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Bảng so sánh giữa phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực người học và phương pháp dạy học truyền thống ..................................... 31 Bảng Số lượng đơn vị và giáo viên tham gia khảo sát ........................................ 42 Bảng Kết quả khảo sát nhận thức của GV về mức độ cần thiết của dạy học LSĐP ......................................................................................................... 43 Bảng Kết quả khảo sát nhận thức của GV về mục đích của giáo viên khi tiến hành dạy học LSĐP ................................................................................... 43 Bảng Kết quả khảo sát những khó khăn của giáo viên trong quá trình dạy học LSĐP ở trường THPT hiện nay .......................................................... 44 Bảng Thống kê nguồn tài liệu GV sử dụng để dạy học LSĐP thành phố Hải Phòng ......................................................................................................... 45 Bảng Kết quả khảo sát hiểu biết của giáo viên về dạy học tiếp cận năng lực ở trường THPT .......................................................................................... 45 Bảng Kết quả khảo sát mức độ sử dụng các hình thức dạy học LSĐP của giáo viên ở trường THPT ................................................................................. 46 Bảng Kết quả khảo sát các phương pháp dạy học LSĐP của giáo viên ở trường THPT ............................................................................................. 47 Bảng Kết quả khảo sát tầm quan trọng của dạy học LSĐP thành phố Hải Phòng theo hướng phát triển năng lực ...................................................... 48 Bảng Kết quả khảo sát ý kiến giáo viên có cần đưa kiến thức lịch sử địa phương vào nội dung kiểm tra, đánh giá ................................................... 49 Bảng Kết quả khảo sát ý kiến giáo viên về việc tìm hiểu hoặc đã áp dụng dạy học STEAM vào dạy học LSĐP ......................................................... 50 Bảng Kết quả khảo sát nhận thức của HS về tầm quan trọng của việc học LSĐP ......................................................................................................... 51 Bảng Kết quả khảo sát ý kiến của HS về mức độ yêu thích học LSĐP ........... 52 Bảng Kết quả khảo sát ý kiến của HS về nội dung được học trong giờ LSĐP ...... 52 Bảng Kết quả khảo sát ý kiến của HS về đơn vị kiến thức được học trong giờ LSĐP ................................................................................................... 53 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN Bảng Kết quả khảo sát ý kiến của HS về địa điểm được học LSĐP ................ 53 Bảng Kết quả khảo sát cảm nhận của HS trong giờ học LSĐP......................... 54 Bảng Kết quả khảo sát những phương pháp học tập của HS trong giờ học LSĐP ......................................................................................................... 54 Bảng Kết quả khảo sát hình thức học tập của HS trong giờ học LSĐP ............ 55 Bảng Kết quả khảo sát hình thức học tập của HS trong giờ học LSĐP ............ 56 Bảng Hệ thống nội dung LSĐP thành phố Hải Phòng tương ứng với LSDT ......... 60 Bảng Hệ thống nội dung LSĐP thành phố Hải Phòng ở cấp THCS và THPT ................................................................................................................... 62 Bảng Những di tích lịch sử - văn hóa tiêu biểu ở thành phố Hải Phòng trong dạy học Lịch sử địa phương ...................................................................... 63 Bảng Bảng kế hoạch và phân công nhiệm vụ công việc cho các thành viên của nhóm“Tìm hiểu hát Đúm ở xã Lập Lễ” .............................................. 83 Bảng Kết quả chấm bài kiểm tra ......................................................................... 95 Bảng Kết quả thực nghiệp lớp thực nghiệm và đối chứng lớp 12 .................... 95 Bảng Kết quả chấm bài kiểm tra lớp thực nghiệm và đối chứng ........................ 98 Bảng Kết quả thực nghiệm lớp thực nghiệm và đối chứng lớp 10 ................... 99 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết số 29/NQ-TW của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI, ngày 4 tháng 11 năm 2013 “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã nhấn mạnh vấn đề căn cốt của đổi mới giáo dục là “chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”. Theo đó, phương pháp dạy học phải thay đổi căn bản theo hướng Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. Do đó, giáo dục phổ thông cần có sự đổi mới căn bản và toàn diện, trong đó, đổi mới nội dung và phương pháp dạy học là yêu cầu cấp thiết. Dạy học lịch sử ở trường THPT hiện nay theo hướng tiếp cận năng lực không dừng ở việc trang bị kiến thức cho HS mà đặt trọng tâm rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống, gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Phương pháp dạy học này được thực hiện thông qua việc tổ chức các hoạt động dạy học đa dạng, tăng cường phần thực hành cả về thời lượng lẫn các hình thức tổ chức; đa dạng hoá các loại hình thực hành để HS được hoạt động trải nghiệm thông qua các hình thức tổ chức giáo dục như hoạt động nhóm/cá nhân tự học, học trên lớp/ ở bảo tàng, đi thực địa, học qua dự án, di sản,... nhằm mục tiêu phát triển năng lực sử học cho học sinh. Đồng thời, chương trình Lịch sử cấp THPT mang tính thiết thực và phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và thực tiễn giáo dục ở các vùng miền trong cả nước; hướng học sinh tới nhận thức đúng về những giá trị truyền thống của dân tộc, giúp học sinh hình thành, phát triển những phẩm chất, năng lực toàn diện trong bối cảnh hội nhập hiện nay. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN Sự bùng nổ thông tin trong thời đại toàn cầu hóa, đặc biệt ảnh hưởng của cuộc cách mạng đã làm cho kiến thức của nhân loại tăng lên vô cùng nhanh chóng với khối lượng khổng lồ. Để người học lĩnh hội một cách chủ động, linh hoạt và chọn lọc khối lượng tri thức khổng lồ của nhân loại, với các nhà giáo dục không gì khác hơn là thay đổi phương pháp dạy học. Đây cũng là biện pháp ưu tiên hàng đầu, là con đường duy nhất đúng cho sự chuyển đổi mục tiêu giáo dục từ trang bị nội dung kiến thức sang phát hiện, phát triển năng lực tư duy của người học. Do đó, vị thế, nội dung, chương trình, phương pháp dạy học môn Lịch sử đang đặt ra không ít vấn đề cả về lý luận và thực tiễn. Thực tế đó đặt ra yêu cầu tìm kiếm những con đường, những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học lịch sử ở trường phổ thông, khắc phục những hạn chế làm suy giảm chất lượng bộ môn. Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành và đặc biệt là chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 có đề cập đến một nội dung quan trọng là chương trình giáo dục địa phương. Dạy học lịch sử địa phương có ý nghĩa lý luận và thực tiễn hết sức to lớn, là cơ sở để gắn kết học sinh từ kiến thức lý thuyết đến với thực tế địa phương nơi các em đang sinh sống và học tập. Qua đó giúp học sinh có những hiểu biết sâu sắc hơn về lịch sử hình thành và phát triển, những truyền thống tốt đẹp của quê hương từ đó củng cố thêm niềm tin, ý thức về trách nhiệm và bổn phận của mình góp phần xây dựng quê hương, đất nước. Dạy học lịch sử địa phương còn góp phần hình thành ở học sinh phương pháp nghiên cứu khoa học, biết vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Tuy nhiên, trên thực tế việc dạy học chương trình lịch sử địa phương ở các trường trung học phổ thông trong cả nước nói chung và thành phố Hải Phòng nói riêng đang có nhiều bất cập. Nguyên nhân dẫn đến sự bất cập là do kiến thức lịch sử địa phương đang sử dụng theo phương pháp truyền thống nặng về tri thức và hoạt động dạy học diễn ra chủ yếu ở trong lớp học. Vì vậy, nội dung dạy học khô khan, gò ép chưa có liên hệ thực tiễn một cách sâu sắc. Học sinh chưa có điều kiện tham quan học tập, tìm hiểu thực tế hoặc kiến tạo tri thức cho bản thân bằng chính hoạt động của mình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN Việc nâng cao chất lượng dạy học LSĐP góp phần nâng cao chất lượng bộ môn lịch sử ở trường phổ thông. Dạy học LSĐP có vai trò, ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện mục tiêu về kiến thức, kĩ năng và thái độ cho học sinh. Các hình thức, phương pháp tiến hành cũng rất phong phú và đa dạng. Ở nhiều địa phương là những thành phố lớn có nhiều thuận lợi trong dạy học LSĐP nên việc tiến hành bài học LSĐP đạt được hiệu quả nhất định. Song, ở nhiều nơi khác, đặc biệt những vùng nông thôn, miền núi… công tác dạy học LSĐP gặp nhiều khó khăn, thậm chí bị xem nhẹ, bỏ qua. Những giờ LSĐP bị biến thành bài ôn tập, dạy lịch sử dân tộc hoặc làm bài kiểm tra... Các bài học LSĐP được dạy học một cách nghèo nàn hay nặng nề về nội dung, nhàm chán, khô khan về hình thức đã khiến học sinh không hứng thú và không đạt được hiệu quả cao trên cả ba mặt kiến thức, kĩ năng, thái độ. Một số giờ học về lịch sử địa phương còn mang tính chiếu lệ, nghèo nàn về nội dung, hạn chế về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, chưa kích thích được hứng thú học tập ở học sinh. Nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học còn gò bó, chưa mở rộng môi trường học tập, chưa phát triển tối đa phẩm chất và năng lực của người học. Xuất phát từ những lí do trên, tôi lựa chọn vấn đề “Dạy học lịch sử địa phương theo hướng tiếp cận năng lực ở trường THPT thành phố Hải Phòng” làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử địa phương ở Hải Phòng đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Hoạt động dạy học lịch sử địa phương theo hướng tiếp cận năng lực cho học sinh ở trường trung học phổ thông thành phố Hải Phòng. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi đối tượng phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học lịch sử địa phương ở trường THPT. Phạm vi nội dung là vấn đề đổi mới dạy học lịch sử địa phương ở trường THPT thành phố Hải Phòng về Mục tiêu, chương trình, nội dung, hình thức và phương pháp dạy học. Phạm vi không gian về địa bàn khảo sát, thực địa ở một số trường THPT thành phố Hải Phòng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận, thực tiễn dạy học lịch sử địa phương ở Hải Phòng, đề tài tập trung đề xuất các biện pháp dạy học lịch sử địa phương ở các trường THPT thành phố Hải Phòng theo hướng tiếp cận năng lực học sinh, nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục phổ thông mới hiện nay. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau - Tìm hiểu cơ sở lí luận về đổi mới dạy học, đổi mới dạy học bộ môn lịch sử nói chung và lịch sử địa phương nói riêng theo hướng tiếp cận năng lực. - Khảo sát, điều tra, phân tích thực trạng việc dạy-học lịch sử địa phương ở một số địa phương trong nước và trong nhà trường THPT thành phố Hải Phòng hiện nay, làm nền tảng cho việc giải quyết vấn đề mà đề tài đặt ra. - Xác định những tài liệu lịch sử địa phương tại thành phố Hải Phòng có thể áp dụng trong dạy học lịch sử theo hướng tiếp cận năng lực. - Tìm hiểu chương trình, nội dung sách giáo khoa lịch sử ở phổ thông; phân phối chương trình lịch sử địa phương ở một số địa phương trong nước và ở trường THPT thành phố Hải Phòng. Qua đó đề xuất các hình thức và biện pháp dạy học lịch sử địa phương theo hướng tiếp cận năng lực cho học sinh trung học ở Hải Phòng. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng các biện pháp sư phạm đề xuất trong luận văn, rút ra kết luận, kiến nghị. 4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở phương pháp luận Cơ sở phương pháp luận của đề tài là dựa trên cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục nói chung, dạy học Lịch sử nói riêng trong các trường THPT. Phương pháp nghiên cứu * Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết - Nghiên cứu các tài liệu về giáo dục học, tâm lý học, giáo dục lịch sử, các văn bản của Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục, các công văn hướng dẫn và tài liệu tập huấn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN của Bộ GD&ĐT về đổi mới giáo dục ở bậc phổ thông có liên quan đến đề tài. - Nghiên cứu nội dung chương trình SGK Lịch sử THPT, tài liệu về LSĐP thành phố Hải Phòng, các tài liệu lịch sử liên quan đến đề tài. - Nghiên cứu chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 môn Lịch sử. - Xác định thời lượng dành cho LSĐP ở trường THPT; xác định mục tiêu, nghiên cứu tư liệu, xây dựng nội dung dạy học LSĐP, từ đó khái quát cơ sở thực hiện đề tài thông qua đề xuất hình thức, biện pháp sư phạm nhằm đổi mới dạy học LSĐP ở trường THPT thành phố Hải Phòng. * Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Khảo sát thực trạng dạy học lịch sử theo hướng tiếp cận năng lực để tổng quan cơ sở thực tiễn của vấn đề dạy học lịch sử địa phương thành phố Hải Phòng góp phần nâng cao chất lượng bộ môn. + Điều tra cơ bản, thống kê và xử lí số liệu Tiến hành trao đổi, phỏng vấn để thu thập ý kiến của các thầy cô, đồng nghiệp có kinh nghiệm thực tiễn trong dạy học LSĐP theo hướng tiếp cận năng lực thông qua sử dụng phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp đối tượng liên quan đề tài là giáo viên lịch sử, học sinh tại một số trường trên địa bàn thành phố Hải Phòng . * Phương pháp thực nghiệm sư phạm Kiểm chứng các biện pháp sư phạm được đề xuất. Dạy thực nghiệm bài học chủ đề được thiết kế theo biện pháp đã đề xuất về qui trình thiết kế bài dạy và các hoạt động học và đối chiếu kết quả với lớp đối chứng. Từ đó đánh giá hiệu quả của biện pháp, đưa ra các đánh giá, điều chỉnh và có thể đưa ra các hướng dẫn hoặc kiến nghị. 5. Giả thuyết khoa học. Khi vận dụng các biện pháp đổi mới dạy học LSĐP ở trường THPT thành phố Hải Phòng theo hướng tiếp cận năng lực một cách hệ thống, đồng bộ sẽ từng bước giải quyết những bất cập, hạn chế trong dạy học LSĐP ở trường THPT thành phố Hải Phòng nói riêng; góp phần nâng cao chất lượng bộ môn lịch sử ở trường THPT thành phố Hải Phòng nói chung. 6. Đóng góp mới của đề tài * Về lí luận Thông qua quá trình tổng hợp, nghiên cứu, thực nghiệm, đề tài góp phần làm phong phú hơn lí luận và phương pháp dạy học tiếp cận năng lực người học nói chung và phương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN pháp tiếp cận năng lực nói riêng trong bộ môn Lịch sử tại địa phương. * Về thực tiễn Đề tài góp phần đề xuất và tổ chức các giờ học nội khóa và ngoại khóa vận dụng phương pháp tiếp cận năng lực trong chương trình Lịch sử địa phương ở các trường THPT tại Hải Phòng; cung cấp thêm các hình thức, biện pháp nâng cao hiệu quả giờ dạy mà giáo viên Lịch sử THPT có thể ứng dụng vào thực tiễn dạy học; bổ sung chủ đề, nội dung giáo dục về các di tích lịch sử văn hóa của tỉnh nhà trong hoạt động trải nghiệm ở các nhà trường; làm phong phú hơn hình thức tổ chức dạy học bộ môn Lịch sử ở cấp THPT thành phố Hải Phòng. Những kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn trên của đề tài góp phần thúc đẩy sự đổi mới mục tiêu giáo dục, tiếp cận và phát triển toàn diện các năng lực của học sinh THPT của địa phương. 7. Cấu trúc đề tài Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, đề tài gồm 3 chương Chương 1 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Chương 2 Cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học Lịch sử địa phương theo hướng tiếp cận năng lực ở trường THPT thành phố Hải Phòng. Chương 3 Hình thức và biện pháp tiếp cận năng lực học sinh trong dạy học Lịch sử địa phương ở thành phố Hải Phòng - Thực nghiệm sư phạm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Xuất phát từ việc nhận thức tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn của việc nghiên cứu vấn đề dạy học Lịch sử địa phương ở trường THPT cũng như việc sử dụng tài liệu Lịch sử địa phương trong dạy học Lịch sử Việt Nam, trong những năm gần đây các công trình nghiên cứu về Lịch sử địa phương ngày càng phong phú, đa dạng ở Việt Nam và nhiều nước khác. Nhiều luận án, luận văn, các bài nghiên cứu được thực hiện, công bố trên các tạp chí chuyên ngành, trong các chuyên khảo... Ở những góc độ tiếp cận khác nhau các nhà nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề dạy học phát triển năng lực nói chung và dạy học lịch sử địa phương theo hướng phát triển năng lực nói riêng. Trong khuôn khổ của luận văn tác giả đã tham khảo nhiều loại tài liệu khác nhau triết học, tâm lí học, giáo dục học, giáo dục lịch sử, tài liệu tập huấn bồi dưỡng giáo viên và nguồn tài liệu chuyên khảo cho môn Lịch sử ở trường phổ thông của các nhà nghiên cứu ngoài nước, trong nước. Tất cả đều đã đề cập đến việc dạy học Lịch sử địa phương và sử dụng tài liệu Lịch sử địa phương trong dạy học Lịch sử dân tộc. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài Vấn đề sử dụng tài liệu lịch sử địa phương trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông đã được chú ý từ rất sớm ở các nước trên thế giới. Công tác nghiên cứu về lịch sử địa phương rất được chú trọng ở các nước phát triển. Năm 1918, văn kiện giáo dục đầu tiên của Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô Viết Nga đã yêu cầu sử dụng hình thức và phương pháp dạy học lịch sử địa phương trong giờ học nội khóa ở trường phổ thông. Trong cuốn " Phương pháp giảng dạy lịch sử ở trường phổ thông", NXB Matxcơva, 1972 tài liệu dịch Vaghin, thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã nhấn mạnh đến vai trò và cách thức sử dụng tài liệu lịch sử địa phương trong giảng dạy trình lịch sử ở trường phổ thông [92, tr. 26]. Lômônôxốp 1711-1785 đã tiến hành làm bản đồ nước Nga, biên soạn lý lịch viện hàn lâm gồm các vấn đề về lịch sử của từng thành phố và từng tỉnh. Đến cuối thế kỷ XVIII đã xuất hiện những chuyên khảo nghiên cứu về các vùng, miền riêng biệt. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN Bên cạnh những việc nghiên cứu địa phương của các nhà khoa học, còn có hoạt động nghiên cứu ở các trường học. Bunacốp - một giáo viên trường trung học đã viết 20 cuốn sách về lịch sử địa phương, hay nhà văn nổi tiếng cũng đã ủng hộ tích cực việc sử dụng tài liệu lịch sử địa phương để giáo dục học sinh trong nhà trường phổ thông [74, tr. 11]. Năm 1930, môn Địa phương học được đưa vào giảng dạy ở các trường Đại học Sư phạm. Sau đó, nhiều tổ chức, cơ quan quản lí, nghiên cứu, phổ biến LSĐP lần lượt ra đời, như “Hội bảo tàng địa phương”, “Hội bảo vệ các di tích lịch sử và văn hóa”…Vào những năm 80 của thế kỷ XX, có các công trình “Lịch sử địa phương ” do Matixin chủ biên 1980, “ Phương pháp công tác lịch sử địa phương ” do Bôrixôp chủ biên 1982…Trong các công trình nghiên này, các tác giả đã chỉ rõ tầm quan trọng của việc nghiên cứu, biên soạn và dạy học lịch sử địa phương, trong đó đặc biệt nhấn mạnh “phải làm cho học sinh hứng thú trong quá trình nhận thức lịch sử địa phương mình” [74, tr. 11 - 12]. Như vậy, từ thời nước Nga Xô Viết cho tới ngày nay, giáo dục LSĐP rất được coi trọng trong giáo dục cộng đồng và giáo dục trường học. Ở một số nước thuộc Đông Âu trước đây, công tác nghiên cứu và giảng dạy địa phương cũng được chú trọng. Năm 1996, nghị viện Châu Âu thông qua bản “Khuyến nghị số 1283, liên quan đến lịch sử và việc học tập lịch sử ở Châu Âu” trong đó có nêu Lịch sử địa phương cũng như lịch sử dân tộc nhưng không phải là lịch sử theo quan điểm dân tộc chủ nghĩa phải được giảng dạy, cũng như lịch sử các tộc người thiểu số [87, tr. 6]. Năm 2009, dự án "Kết nối trung tâm châu Âu thông qua dạy học lịch sử địa phương” - một cách tiếp cận mới trong giáo dục lịch sử, đã được thực hiện bởi các nhà giáo dục, các nhà khoa học tới từ Ba Lan, Đức, Cộng hòa Séc - Slovakia, Hungary và Ucraina. Dự án thực hiện trong thời gian từ tháng 9/2009 đến tháng 8 năm 2010. Mục tiêu của dự án nhằm phát triển các tài liệu giáo dục lịch sử về những chủ đề phổ biến trong lịch sử Trung Âu thông qua cách tiếp cận từ những tư liệu lịch sử địa phương như lịch sử cuộc sống hàng ngày của người dân, lễ kỉ niệm, không gian công cộng và di tích…từ đó các nhà giáo dục chia sẻ kinh nghiệm và tìm tiếng nói chung trong việc lựa chọn tư liệu giảng dạy LSĐP trong nhà trường phổ thông [87, tr. 27]. Ở nước Anh, công tác nghiên cứu và giảng dạy LSĐP được quan tâm, phát triển. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN Năm 1908, Hội đồng giáo dục Anh đã kêu gọi các trường học nên chú ý tới “lịch sử của thị trấn và huyện trên địa bàn của trường học”. Năm 1952, Bộ giáo dục Anh đề nghị các trường học nên sử dụng những tư liệu địa phương để minh họa cho các chủ đề giáo dục quốc gia. Ngày 30/9/1982, Hiệp hội LSĐP nước Anh BALH được thành lập nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của giáo dục cộng đồng thông qua nghiên cứu LSĐP. Hiệp hội cũng tích cực vận động Hội đồng chương trình Quốc gia tăng số tiết giảng dạy LSĐP trong trường học, chuẩn bị các khóa học, ấn phẩm về LSĐP dành cho GV. Có nhiều tài liệu nghiên cứu về địa phương và giảng dạy LSĐP ở Anh, tiêu biểu như cuốn “Dạy học lịch sử địa phương” của tác giả 1977 hay “Lịch sử địa phương và người giáo viên” của Robert Doutch 1967. Stephen trong “Dạy học lịch sử địa phương” đã khẳng định vai trò, vị thế của LSĐP trong nhà trường, đồng thời cũng xác định mối quan hệ của LSĐP với LSDT. Xuất phát từ những vấn đề lí luận và thực tiễn, tác giả đã đề xuất những công việc cụ thể của giáo viên trong chuẩn bị bài học LSĐP, lựa chọn các nội dung cơ bản trong dạy học LSĐP như tìm hiểu buổi đầu sơ khai của lịch sử địa phương, địa danh và những di tích còn lại; về địa lý và thông tin liên lạc, giao thông vận tải của địa phương… Cuốn sách được nhiều giáo viên lịch sử đề cập tới khi thảo luận trong diễn đàn dạy học LSĐP. Ở nước Anh, có nhiều website có liên quan tới việc biên soạn và giảng dạy LSĐP như website của Hiệp hội lịch sử địa phương ở Anh; website của hội đồng hạt Comhairie Contae ; website của Đại học Leicester, một trung tâm nghiên cứu lịch sử địa phương ở Anh…Các website và diễn đàn giảng dạy LSĐP được giáo viên lịch sử ở Anh tham gia, trao đổi nhiều kinh nghiệm về khai thác, chia sẻ tư liệu và biện pháp giảng dạy lịch sử địa phương ở các trường học tại nước Anh. Ở Mĩ, việc dạy học về địa phương đặc biệt được chú trọng, học sinh ngay từ tiểu học đã được học về lịch sử và địa lí của bang mình đang sống. Trong chương trình giảng dạy của các cấp học phổ thông ở Mỹ, môn Lịch sử được đưa vào giảng dạy từ khá sớm, thậm chí từ các lớp học tiền phổ thông các lớp mẫu giáo được gọi là môn “ Nhập môn xã hội học” môn này có một số tiết nói về lịch sử, địa lý của địa phương. Trong số các tài liệu nghiên cứu về dạy học LSĐP ở Mĩ, có cuốn “Sơ giản Dạy học lịch sử địa phương ở lớp 6-12” của Robert L. Stevens. Đây là công trình nghiên cứu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN thú vị về dạy học LSĐP trong các lớp 6-12. Tác giả bắt đầu từ tiền đề rằng "điều quan trọng là nắm bắt được trí tưởng tượng của học sinh trung học thông qua các bài học lịch sử theo phương pháp tích cực" [10, tr. 5. Tác giả cho rằng, một trong những cách tốt nhất để thực hiện điều này là để học sinh nhìn vào lịch sử của cộng đồng họ, hoặc lân cận với họ. Một lợi thế của việc dạy học LSĐP là người dạy và người học có thể thực sự trải nghiệm - tham quan và khám phá những di tích lịch sử, tham gia thực hành các dự án. Nhằm phát huy tính tích cực học tập của HS, việc dạy học LSĐP có thể tổ chức các dự án hoặc các chuyến tham quan thực tế, thậm chí tham quan ảo qua Internet. Ở Nhật Bản, LSĐP trước đây được dạy học trong bộ môn “ Hương thổ học”, về sau bộ môn này được mở rộng thành “Lịch sử khu vực”, trong đó học sinh được học lịch sử, địa lí, lịch sử các thành phố, làng mạc nơi mình đang sống. Phương pháp dạy học LSĐP ở Nhật cũng rất đa dạng, phong phú, chủ yếu hướng tới phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, để các em được hoạt động, được trải nghiệm. Giáo sư Kimata Kiyohiro đã nghiên cứu vấn đề này một cách hệ thống và năm 2007 đã xuất bản cuốn sách “ Cơ sở của việc xây dựng trường học gắn liền địa phương. Giáo dục hương thổ ở trường tiểu học Shima, tỉnh Shiga”. Tác giả đã đề cập về sự ra đời và phát triển của giáo dục hương thổ, tài liệu học tập, thực tiễn việc giáo dục hương thổ, nội dung giáo dục và các phương pháp giáo dục hương thổ qua một trường hợp cụ thể là trường tiểu học Shima, tỉnh Shiga, đồng thời có đối chiếu với một số địa phương khác. Điều đáng chú ý ở đây là việc giáo dục hương thổ rất được coi trọng, nội dung giáo dục đa dạng, từ lịch sử, địa lý, kinh tế nông nghiệp, giáo dục công việc gia đình…mang đặc trưng của địa phương. Tài liệu của UNESCO cũng nói về lịch sử địa phương. Tờ "Người đưa tin UNESCO" tháng 6/1989 - bản tiếng Việt giới thiệu kinh nghiệm sử dụng bảo tàng, di tích lịch sử ở địa phương để giảng dạy trong giờ học lịch sử. Điều mà Việt Nam có thể học tập được là nội dung giáo dục địa phương đa dạng, phong phú, phương pháp dạy học rất tích cực, chú trọng tới hứng thú, cảm nhận và tính tích cực chủ động của học sinh, đồng thời phương châm “học đi đôi với hành” được thể hiện rất rõ. Tóm lại, việc nghiên cứu và giảng dạy Lịch sử địa phương đã sớm được quan tâm ở nhiều nước trên thế giới. Việc sử dụng tài liệu lịch sử địa phương trong dạy học lịch sử đã đạt được nhiều kết quả và thực hiện ở các mức độ khác nhau ở các quốc gia. Qua việc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN Lượt xem 418 TEACHING DEVELOPMENT OF STUDENT CAPACITY FOR THE HISTORICAL OF THE CULTURAL HERITAGE SYSTEM IN PHU THO PROVINCE BY THE NEW COMMUNICATION EDUCATION PROGRAM Tác giả bài viết TRẦN VĂN HÙNG, TẠ THỊ THANH VÂN Khoa KHXH & VHDL, Trường Đại học Hùng Vương TÓM TẮT Bài báo này chúng tôi trình bày kết quả nghiên cứu về định hướng sử dụng di sản văn hóa trong chương trình phổ thông mới môn Lịch sử, các phương pháp vận dụng, những yêu cầu để thực hiện tốt từ phía cơ quan quản lý và giáo viên. Kết quả nghiên cứu về sử dụng di sản trong dạy học lịch sử được nghiên cứu bước đầu trong công trình “Dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử Trung học phổ thông” và một số nghiên cứu về vận dụng di sản trong dạy học lịch sử trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Ninh Bình, Bắc Ninh, Phú Thọ. Từ khóa phổ thông; phát triển năng lực; di sản văn hóa, trải nghiệm. ABSTRACT This paper presents the results of research on the orientation of using cultural heritage in the new curriculum on History, methods of applying, the requirements for good implementation by management agencies and teacher. The results of research on the use of heritage in history teaching were initially studied in the project “Teaching the development of capacity in the history of high school” and some studies on the use of heritage in teaching history at Thanh Hoa, Nghe An, Ninh Binh, Bac Ninh, Phu Tho. Keywords general; capacity development; cultural heritage, experience. xx x 1. Mở đầu Định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới cho thấy hoạt động thực tế lịch sử là một định hướng quan trọng về đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả bài học lịch sử. Ở các cấp học, học sinh đều cần phải tham gia các hoạt động thực tiễn lịch sử bằng hình thức đóng vai, kể chuyện và tìm hiểu thực tế tại các di tích lịch sử. Vì vậy, sử dụng di sản văn hóa trong giảng dạy Lịch sử có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển năng lực môn Lịch sử cho học sinh. Phú Thọ là tỉnh có truyền thống văn hóa lâu đời, có hệ thống di sản văn hóa phong phú, vì vậy, sử dụng di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong dạy học môn Lịch sử ở trường phổ thông trên địa bàn tỉnh sẽ có hiệu quả to lớn về nhiều mặt. Có thể sử dụng di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh cho việc giảng dạy bài học Lịch sử đất nước nói chung hoặc cho bài dạy giáo dục lịch sử địa phương nói riêng. 2. Phương pháp nghiên cứu Trong công trình nghiên cứu này chúng tôi sử dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu chuyên ngành Lịch sử là phương pháp lịch sử và phương pháp logic. Hai phương pháp chuyên ngành này là cơ sở để chúng tôi hệ thống logic các vấn đề lịch sử, các di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có thể được lựa chọn cho việc dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử ở trường phổ thông. Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng các phương pháp liên ngành như phương pháp thống kê; phương pháp điền dã; phương pháp nghiên cứu di sản văn hóa và các phương pháp khác để định hướng cho việc chọn lựa di sản, xây dựng các dự án học tập trải nghiệm cho học sinh. 3. Kết quả và thảo luận Tổng quan vấn đề nghiên cứu Sử dụng di sản trong dạy học môn Lịch sử nhằm phát triển năng lực học sinh được nghiên cứu trong một số công trình. Công trình “Dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử Trung học phổ thông” của nhóm tác giả Khoa Lịch sử Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã đề cập đến việc sử dụng phương pháp dạy học dự án dưới hình thức trải nghiệm và phương pháp sử dụng di sản. Đó là hai trong tám phương pháp dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử cho học sinh phổ thông. Trước đây, tác giả Nguyễn Thị Duyên đã nghiên cứu vấn đề “Tổ chức bài học Lịch sử địa phương tại di tích lịch sử cho học sinh lớp 12 trong các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An” [2]. Tác giả Lê Thị Thu đã thực hiện thực tiễn và tổng kết với công trình Tổ chức hoạt động trải nghiệm môn Lịch sử theo chủ đề học tập “Bảo tồn, phát triển các giá trị Lịch sử–Văn hóa của vương triều Lý tại khu di tích đền Đô – Bắc Ninh” [3]. Nghiên cứu của tác giả Lê Thị Thu cho thấy hơn 90% học sinh hứng thú với hình thức học trải nghiệm môn Lịch sử. Kế thừa nghiên cứu của các tác giả trên, nghiên cứu của chúng tôi nhằm làm rõ những ưu thế của việc sử dụng những di sản văn hóa của địa phương trong dạy học lịch sử, từ đó chúng tôi đề xuất một số bài học, dự án môn Lịch sử gắn với di sản văn hóa, kiến nghị một số yêu cầu để việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học lịch sử đạt hiệu quả trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nói riêng và cả nước nói chung. Tác giả Nguyễn Đức Toàn với công trình nghiên cứu “Giáo dục học sinh ý thức bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hóa đồng bằng sông Cửu Long trong dạy học Lịch sử ở trường Trung học phổ thông địa phương theo yêu cầu đổi mới” [4] đã đề cập đến việc sử dụng di tích lịch sử, di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Thanh Hóa, đồng bằng Sông Cửu Long trong dạy học lịch sử. Hai tác giả Nguyễn Thị Vân và Hoàng Thanh Hải nghiên cứu vấn đề “Di tích lịch sử – văn hóa xứ Thanh với việc nâng cao chất lượng dạy học lịch sử ở trường phổ thông” [6] đã khẳng định ý nghĩa, vai trò của hệ thống di tích lịch sử – văn hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả bài học lịch sử ở trường phổ thông. Hàn Quốc chú trọng bài học sử dụng tư liệu hình ảnh di sản tại trường phổ thông bằng cách xây dựng video giới thiệu cho học sinh trong bài học. Sử dụng tư liệu hình ảnh di sản xây dựng video được coi là phương pháp “đảo ngược truyền thống – flip learning”. Ưu điểm của phương pháp này là “thiên về hoạt động nên không có học sinh ngủ gật trong giờ, bất cứ khi nào xem video cũng đều có thể học bài” [5] và đòi hỏi giáo viên phải thành thạo kỹ năng công nghệ thông tin. Hình thức dạy học này đã trở thành một hướng đổi mới dạy học môn Lịch sử ở Hàn Quốc trong những năm gần đây và thu được hiệu quả cao. Nghiên cứu của các tác giả nói trên đã chỉ ra điểm chung quan trọng là hệ thống di sản văn hóa trên địa bàn các tỉnh, các vùng có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tổ chức dạy học lịch sử. Sử dụng di sản văn hóa sẽ nâng cao hiệu quả bài học Lịch sử, đồng thời giáo dục ý thức bảo tồn, sử dụng và phát triển di sản văn hóa. Mặt khác, các nghiên cứu chỉ rõ sử dụng bài học Lịch sử tại di sản cho hiệu quả giáo dục toàn diện cao nhất trong hệ thống các phương pháp tổ chức bài học lịch sử có sử dụng di sản văn hóa. Môn học Lịch sử trong chương trình giáo dục phổ thông mới Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, môn Lịch sử là một trong những môn học cơ bản được tổ chức dạy học từ lớp 4 đến lớp 12. Ở cấp Tiểu học từ lớp 4, lớp 5 và cấp Trung học cơ sở THCS, môn Lịch sử là môn bắt buộc trong môn học tích hợp Lịch sử và Địa lý. Ở cấp Trung học phổ thông THPT, môn Lịch sử là môn học độc lập và lựa chọn thuộc nhóm ngành Khoa học Xã hội. Môn Lịch sử góp phần vào việc hình thành và phát triển 5 phẩm chất yêu nước, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm, và 10 năng lưc cốt lõi bao gồm 3 năng lực chung tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, cùng với 7 năng lực chuyên môn xuyên suốt các cấp học [1]. Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, môn Lịch sử có “vai trò chủ đạo trong việc giáo dục tinh thần tự tôn dân tộc, lòng yêu nước, giáo dục truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc cho các thế hệ công dân Việt Nam tương lai. “Ôn cố, tri tân”, môn lịch sử góp phần giúp cho học sinh nhận thức sâu sắc và vận dụng được các bài học lịch sử của dân tộc Việt Nam và nhân loại, góp phần giúp cho học sinh phát triển tầm nhìn, củng cố các giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng, khoan dung, nhân ái và hình thành những phẩm chất của công dân Việt Nam toàn cầu trong xu thế phát triển, đổi mới, sáng tạo của thời đại” [7]. Quan điểm trong xây dựng chương trình giáo dục phổ thông mới đối với môn Lịch sử là Khoa học, hiện đại; Cơ bản, hệ thống, toàn diện; Dân tộc, nhân văn, tiến bộ; Mở, liên thông; Khả thi, thiết thực. Chương trình môn Lịch sử mới chú trọng đổi mới phương pháp dạy học lịch sử theo định hướng phát triển năng lực sáng tạo của học sinh với các hoạt động dạy học đa dạng, học sinh trở thành “người đóng vai lịch sử”, “người làm lịch sử”, “cha mẹ lắng nghe con kể chuyện lịch sử”, “cha mẹ cùng con khám phá lịch sử đất nước, lịch sử địa phương” để khám phá kiến thức lịch sử, vận dụng sáng tạo kiến thức vào các tình huống học tập và thực tiễn cuộc sống [7]. Lựa chọn và phối hợp các hình thức dạy học có hiệu quả giữa các hình thức và phương pháp dạy học. Trong đó, ở cấp Tiểu học, học sinh được tiếp cận lịch sử dưới hình thức kể chuyện lịch sử; ở cấp Trung học cơ sở thực hiện hình thức dạy học lịch sử theo thông sử; ở cấp Trung học phổ thông, với hình thức dạy học lịch sử theo chủ đề. Ngoài ra, trong chương trình giáo dục phổ thông mới, môn học trải nghiệm đã trở thành nội dung phải thực hiện. Vì vậy, việc sử dụng di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh vừa có ý nghĩa quan trọng đối với môn học Lịch sử và môn học “Trải nghiệm sáng tạo” Tiểu học và “Trải nghiệm hướng nghiệp” THCS & THPT. Dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử gắn với di sản văn hóa theo chương trình giáo dục phổ thông mới Di sản có thể được sử dụng trong dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử gắn với hai phương pháp giảng dạy Phương pháp dạy học dự án dưới hình thức hoạt động trải nghiệm và phương pháp dạy học sử dụng di sản. “Phương pháp dạy học dự án là một hình thức phương pháp nghĩa rộng dạy học, học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, thực tiễn. Học sinh thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án, thu thập thông tin, phân tích dữ liệu, kiểm tra, điều chỉnh để đưa ra một sản phẩm sau buổi trải nghiệm” [8]. Dạy học dự án được thực hiện qua 4 bước Bước 1 Lựa chọn chủ đề và xác định mục đích của dự án khi tiến hành trải nghiệm. Chủ đề gắn với nơi trải nghiệm, có thể chia nhóm và nhóm học sinh tự lưa chọn chủ đề. Bước 2 Xây dựng kế hoạch thực hiện về thời gian, yêu cầu sản phẩm, phân công nhiệm vụ,… Bước 3 Thực hiện dự án, học sinh triển khai làm việc độc lập. Học sinh tiến hành tham quan, khảo sát thực địa, phỏng vấn,… Các nhóm có thể tìm gặp giáo viên để tư vấn, giúp đỡ khi gặp khó khăn trong quá trình thực hiện. Bước 4 Công bố sản phẩm và đánh giá dự án. Giáo viên cho các nhóm thể hiện sản phẩm có quy định về thời gian, tự do và sáng tạo về hình thức trình bày, có thể là tập san, poster, clip,… Phương pháp dạy học dự án đã được thực hiện ở một số trường phổ thông và thu được hiệu quả giáo dục cao. “Phương pháp dạy học sử dụng di sản là việc sử dụng di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể trong tổ chức bài dạy học lịch sử. Thông qua bài dạy học sinh được trực tiếp trải nghiệm di sản, khám phá, khai thác di sản có liên quan bài học, giúp học sinh có những hiểu biết về di sản, hiểu sâu sắc hơn nội dung bài học, từ đó học sinh trân trọng và gìn giữ, phát huy được các giá trị di sản” [8]. Có các hình thức tổ chức, dạy học di sản như Khai thác, sử dụng tài liệu về di sản để tiến hành bài học ở trường phổ thông; Tiến hành bài học tại nơi có di sản; Tổ chức tham quan học tập tại nơi có di sản; Tổ chức các hoạt động ngoại khóa – trải nghiệm di sản. Di sản được sử dụng trong hai phương pháp dạy học này rất đa dạng gồm di sản văn hóa vật thể di tích lịch sử – văn hóa, hiện vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; Di sản văn hóa phi vật thể tiếng nói, chữ viết của các dân tộc Việt Nam, văn học dân gian, nghệ thuật trình diễn dân gian, lễ hội truyền thống, nghề thủ công truyền thống, tri thức dân gian. Việc sử dụng các di sản trong dạy học lịch sử cần linh hoạt, theo điều kiện cụ thể của từng địa phương. Giáo viên có thể sử dụng di sản quốc gia, quốc tế của các nước hoặc có thể sử dụng di sản trên địa bàn tỉnh, huyện nơi trường đóng để tổ chức dạy học. Sử dụng di sản trong dạy học lịch sử có ý nghĩa lớn, do đặc thù của môn Lịch sử là nghiên cứu về những sự kiện, hiện tượng đã xảy ra trong quá khứ. Những sự kiện, hiện tượng đó được phản ánh lại dưới dạng các nguồn sử liệu chữ viết và sử liệu hiện vật. Vì vậy, dạy học sử dụng di sản giúp học sinh được tiếp cận nguồn tư liệu thực tế, có những cảm nhận chân thực, khách quan nhất về quá khứ, từ đó có tác dụng giáo dục sâu sắc về năng lực học sinh bao gồm năng lực cốt lõi năng lực chung, năng lực chuyên môn và năng lực đặc biệt. Trong Chương trình giáo dục phổ thông mới THCS & THPT, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực là một yêu cầu đối với môn Lịch sử. Chương trình đã chú trọng việc sử dụng phương pháp học tập gắn với thực tế bằng môn học “Hoạt động trải nghiệm” ở cấp Trung học cơ sở, “Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp” ở cấp Trung học phổ thông. Đối với môn Lịch sử trong chương trình phổ thông mới, dạy học thực tế đã được định hướng gắn một số di sản cho việc dạy học trải nghiệm môn Lịch sử Di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu gồm Dân ca quan họ Bắc Ninh, Ca trù, Không gian văn hoá cồng chiêng Tây Nguyên, Nhã nhạc cung đình Huế, Đờn ca tài tử Nam Bộ… Di sản văn hóa vật thể tiêu biểu Trống đồng Đông Sơn; Thành Cổ Loa; Hoàng thành Thăng Long; Văn Miếu – Quốc Tử Giám Hà Nội; Quảng trường Ba Đình và Di tích lịch sử Khu lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh; Thành Nhà Hồ; Cố đô Huế; Tháp Chăm. Di sản thiên nhiên tiêu biểu Cao nguyên địa chất toàn cầu Cao nguyên Đá Hà Giang; Vịnh Hạ Long; Vườn quốc gia Cúc Phương; Vườn Quốc gia Cát Tiên… Di sản phức hợp tiêu biểu Khu di tích – danh thắng Tràng An Ninh Bình; Khu di tích – danh thắng Yên Tử Quảng Ninh. Các di tích trên đều là những di tích tiêu biểu của cả nước, có giá trị nhiều mặt, có ý nghĩa giáo dục tốt đối với học sinh trong chương trình trải nghiệm. Tuy nhiên, thực tiễn để triển khai hoạt động trải nghiệm cho học sinh gắn với các di tích này là một khó khăn đối với học sinh phổ thông cả nước nói chung, học sinh phổ thông ở Phú Thọ nói riêng. Bởi lẽ, thực hiện học tập trải nghiệm ở các di tích nói trên sẽ gắn với chi phí lớn, đi lại khó khăn. Điều kiện kinh tế của vùng nông thôn, miền núi của tỉnh Phú Thọ cũng như nhiều vùng khác trong cả nước chưa cho phép. Do vậy, sử dụng di sản trong dạy học lịch sử sẽ thuận lợi và khả thi hơn, có thể áp dụng phổ quát khi gắn với các di tích, di sản trên địa bàn tỉnh. Sử dụng di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thiết kế một số dự án trong dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử Phú Thọ, vùng đất phát tích của dân tộc, đi suốt chiều dài lịch sử dân tộc nên có bề dày lịch sử và gắn liền là hệ thống di tích qua các thời kỳ lịch sử. Theo thống kê, hiện nay Phú Thọ có hơn 1800 di sản văn hóa được xếp hạng các loại. Một số di sản tiêu biểu trên địa bàn tỉnh như Di sản văn hóa phi vật thể Hát Xoan, Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương, Lễ hội Trò Trám,…. Di sản văn hóa vật thể Trống Đồng, khu di tích Đọi Đèn, khu di tích thờ Nguyễn Quang Bích huyện Cẩm Khê, Tượng đài chiến thắng Sông Lô huyện Đoan Hùng, đình Hùng Lô thành phố Việt Trì… Hệ thống di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có thể được sử dụng cho bài học dự án, bài học sử dụng tư liệu hình ảnh tại trường phổ thông, bài học tại nơi có di sản, tham quan học tập tại nơi có di sản, hoạt động ngoại khóa – trải nghiệm di sản. Đối với phương pháp dạy học dự án dưới hình thức trải nghiệm di sản ở cấp THCS, từ hệ thống chương trình giáo dục phổ thông mới và hệ thống di sản văn hóa của tỉnh Phú Thọ chúng tôi đưa ra các dự án sau • Lớp 6 Dự án “Tìm hiểu về thời kỳ Hùng Vương thông qua di sản Đền Hùng – Hát Xoan”. • Lớp 7 Dự án “Tìm hiểu cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên qua di tích Đền Tam Giang”. • Lớp 8 Dự án “Tìm hiểu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp qua di tích Đền thờ Nguyễn Quang Bích huyện Cẩm Khê”. • Lớp 9 Dự án “Tìm hiểu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thông qua di tích Tượng đài chiến thắng Sông Lô và di tích Chân Mộng – Trạm Thản” và Dự án “Tìm hiểu nghệ thuật truyền thống Phú Thọ qua di sản hát Xoan – hát Gẹo – hát Chèo Văn Lương – truyện cười Văn Lang”. Đối với cấp Trung học phổ thông, có thể thực hiện các dự án như • Lớp 10 Dự án “Tìm hiểu về chiến tranh cách mạng trong chủ đề Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 qua các di tích Đền Du Yến – đền vua Lý Nam Đế – đền Tam Giang” và Chuyên đề trải nghiệm thực tế với nội dung “Cùng chung tay bảo tồn và phát huy giá trị di sản lịch sử, văn hóa Việt Nam”. • Lớp 11 Dự án “Tìm hiểu các di tích Nguyễn Quang Bích huyện Cẩm Khê – Di tích Đọi Đèn – Di tích chiến khu Vạn Thắng” và Chuyên đề trải nghiệm thực tế “Tìm hiểu nghệ thuật truyền thống Việt Nam”. • Lớp 12 Dự án “Tìm hiểu về kháng chiến chống thực dân Pháp qua các di tích chiến thắng sông Lô – chiến thắng Chân Mộng – Trạm Thản – chiến thắng Tu Vũ” và Chuyên đề trải nghiệm thực tế “ Tìm hiểu tín ngưỡng và tôn giáo Việt Nam”. Ngoài các dự án và chuyên đề đặc thù cho từng khối lớp, có thể thực hiện cac dự án chung cho cả ba khối lớp 10, 11 và 12 như sau • Dự án “Tìm hiểu về các dân tộc Việt Nam trong chủ đề Cộng đồng các dân tộc Việt Nam Lịch sử và hiện tại qua các dân tộc Mường – Dao – H’Mông” trên địa bàn các huyện Tân Sơn, Thanh Sơn, Đoan Hùng. • Dự án “Tìm hiểu về làng nghề trong chủ đề “Làng xã Việt Nam Truyền thống và hiện đại” với các làng nghề tương Dục Mỹ – ủ ấm Sơn Vi – thực phẩm Hùng Lô – nón lá Sai Nga”. • Dự án “Tìm hiểu lịch sử và tự nhiên gắn với di tích lịch sử Đền Hùng”. • Dự án “Tìm hiểu về tộc người và thiên nhiên gắn với các dân tộc ở huyện Tân Sơn và Vườn Quốc gia Xuân Sơn”… Một số kiến nghị Để thực hiện tốt phương pháp dạy học sử dụng di sản văn hóa trong dạy học lịch sử, theo chúng tôi ở góc độ nhà quản lý, người giáo viên cần thực hiện một số yêu cầu sau Đối với cơ quan quản lý Thứ nhất Cơ quan quản lý các cấp cần có quan điểm, định hướng nhất quán về việc thực hiện dạy học phát triển năng lực học sinh môn Lịch sử gắn với việc sử dụng những phương pháp sử dụng di sản. Các cấp quản lý trực tiếp cần ủng hộ và đưa việc dạy học sử dụng di sản là một phong trào thi đua về dạy học sáng tạo trên địa bàn tỉnh. Thứ hai Tổ chức tập huấn cho đội ngũ giáo viên trên địa bàn tỉnh về chương trình phổ thông mới môn Lịch sử; đào tạo bổ sung, cập nhật kiến thức toàn diện liên quan đến các chủ đề trong chương trình Trung học phổ thông; định hướng việc khai thác, sử dụng di sản sẵn có trên địa bàn tỉnh làm đa dạng, sinh động, trực quan bài dạy để phát huy năng lực sáng tạo của học sinh. Thứ ba Cần xây dựng cơ sở dữ liệu chuẩn về hệ thống di sản văn hóa của tỉnh tư liệu chữ viết; tư liệu hiện vật, tư liệu hình ảnh và video, thiết lập website quản lý để giáo viên có thể tiếp cận và sử dụng. Hướng dẫn sử dụng di sản, khai thác di sản cho các bài dạy phù hợp; định hướng tổ chức bài học lịch sử tại dự án. Đối với giáo viên Thứ nhất Giáo viên phổ thông cần chủ động tiếp cận chương trình mới của môn Lịch sử, chủ động tiếp cận kiến thức mới được xây dựng theo chủ đề và chủ động tiếp cận phương pháp dạy học phát triển năng lực. Thứ hai Giáo viên cần mạnh dạn đưa các hình thức dạy học có sử dụng di sản văn hóa vào trong giảng dạy. Các hình thức dạy học có sử dụng di sản là những hình thức dạy học có tính động cao, phức tạp, đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị công phu và cả yêu cầu về tài chính nhất định. Do vậy, có thể dẫn đến tâm lý ngại thực hiện hoặc thực hiện chiếu lệ của người giáo viên. Vì vậy, các hình thức dạy học sử dụng di sản đều đòi hỏi tính chủ động, tinh thần trách nhiệm cao của người giáo viên cả từ ý tưởng sử dụng di sản thực hiện bài dạy đến thực hiện và đánh giá. 4. Kết luận Sử dụng di sản để tổ chức bài dạy phát triển năng lực môn Lịch sử ở phổ thông có ý nghĩa nhiều mặt và là một yêu cầu, xu thế của chương trình giáo dục phổ thông mới. Sử dụng những di sản trên địa bàn tỉnh để thực hiện bài dạy gắn với một trong hai phương pháp Phương pháp dạy học dự án dưới hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm và phương pháp dạy học sử dụng di sản có thể đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong định hướng giáo dục gắn với trải nghiệm thực tiễn. Hệ thống di sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có thể phục vụ tốt cho việc sử dụng nhằm làm phong phú hình thức tổ chức và nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử. Để đưa các di sản vào trong cách thức tổ chức bài dạy, đa dạng phương pháp giảng dạy các cấp quản lý và người giáo viên phải có tinh thần chủ động, dám đổi mới phương pháp giảng dạy và tinh thần trách nhiệm cao đối với học sinh, đối với sự nghiệp giáo dục chung của đất nước. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Giáo dục và Đào tạo 2018, Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, Hà Nội. [2] Nguyễn Thị Duyên 2017, “Tổ chức bài học Lịch sử địa phương tại di tích lịch sử cho học sinh lớp 12 trong các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên môn Lịch sử đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa, Nxb ĐHQG, Hà Nội, tr. 539-548. [3] Lê Thị Thu 2017, “Tổ chức hoạt động trải nghiệm môn Lịch sử theo chủ đề học tập “Bảo tồn, phát triển các giá trị Lịch sử–Văn hóa của vương triều Lý tại khu di tích đền Đô – Bắc Ninh”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên môn Lịch sử đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa, Nxb ĐHQG, Hà Nội, tr. 570-579. [4] Nguyễn Đức Toàn 2017, “Giáo dục học sinh ý thức bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hóa đồng bằng sông Cửu Long trong dạy học Lịch sử ở trường Trung học phổ thông địa phương theo yêu cầu đổi mới”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên môn Lịch sử đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa, Nxb ĐHQG, Hà Nội, tr. 512-521. [5] Choi Un 2017, “Thay đổi mục tiêu và phương thức triển khai giờ học môn Lịch sử Hàn Quốc”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên môn Lịch sử đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa, Nxb ĐHQG, Hà Nội, tr. 76-82. [6] Hoàng Thị Vân, Hoàng Thanh Hải 2017, “Di tích lịch sử–văn hóa xứ Thanh với việc nâng cao chất lượng dạy học lịch sử ở trường phổ thông”, Kỷ yếu Hội thảo Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên môn Lịch sử đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa, NXB ĐHQG, Hà Nội, tr. 433-443. [7] Trần Thị Vinh 2017, “Những điểm mới của chương trình môn Lịch sử trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên môn Lịch sử đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa, Nxb ĐHQG, Hà Nội, tr. 20-28. [8] Nghiêm Đình Vỳ Tổng chủ biên, Dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử trung học phổ thông, Nxb ĐHSP, Hà Nội. Nguồn Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Hùng Vương Thánh Địa Việt Nam Học

dạy học lịch sử theo hướng tiếp cận năng lực